Wiki - KEONHACAI COPA

Tell Me I'm Pretty

Tell Me I'm Pretty
Tập tin:Cage the Elephant - Tell Me I'm Pretty.png
Album phòng thu của Cage the Elephant
Phát hành18 tháng 12 năm 2015
Thu âmMùa thu 2015
Phòng thuEasy Eye Sound, Nashville, Tennessee
Thể loạiRock,[1][2][3] garage rock[3][4]
Thời lượng38:11
Hãng đĩaRCA
Sản xuấtDan Auerbach
Thứ tự album của Cage the Elephant
Melophobia
(2013)
Tell Me I'm Pretty
(2015)
Đĩa đơn từ Tell Me I'm Pretty
  1. "Mess Around"
    Phát hành: 29 tháng 10 năm 2015
  2. "Trouble"
    Phát hành: 26 tháng 4 năm 2016
  3. "Cold Cold Cold"
    Phát hành: 17 tháng 1 năm 2017[5]
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic73/100[6]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Exclaim!8/10[7]
The Guardian[3]
AllMusic[8]
Consequence of SoundB-[9]
The Observer[10]
The A.V. ClubB[11]
Rolling Stone[12]
Drowned in Sound8/10[2]

Tell Me I'm Pretty là album phòng thu thứ tư của ban nhạc rock người Mỹ Cage the Elephant, phát hành ngày 18 tháng 12 năm 2015 và được công bố trực tuyến vào 5 tháng 10 năm 2015. Album được thu âm vào mùa Xuân năm 2015 tại Easy Eye Sound, thành phố Nashville, bang Tennessee.

29 tháng 10 năm 2015, ban nhạc phát hành đĩa đơn đầu tiên từ album, "Mess Around", kèm theo đó là một video âm nhạc sử dụng cảnh phim A Trip to the Moon (1902) và một số bộ phim khác của Georges Méliès. Hai bài hát khác, "Trouble" và "Too Late to Say Goodbye" cũng được cho phép tải xuống trước khi album được phát hành.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “15. Best Rock Album - 59th Annual Grammy Awards Official Site”. The Recording Academy. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2017.
  2. ^ a b “Album Review: Cage the Elephant – Tell Me I'm Pretty”. Drowned in Sound. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  3. ^ a b c Simpson, Dave (ngày 7 tháng 1 năm 2016). “Cage the Elephant: Tell Me I'm Pretty review – hard-punching, well-oiled rock”. The Guardian. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ Fricke, David (ngày 5 tháng 1 năm 2016). “Cage the Elephant on Escaping Kentucky, Sibling Rivalry, Trippy New LP”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2017.
  5. ^ “Alternative Future Releases”. All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2017.
  6. ^ “Tell Me I'm Pretty by Cage the Elephant”. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  7. ^ Sylvester, Daniel (ngày 16 tháng 12 năm 2015). “Cage the Elephant - Tell Me I'm Pretty”. Exclaim!. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2015.
  8. ^ “Tell Me I'm Pretty - Cage the Elephant - Songs, Reviews, Credits - AllMusic”. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  9. ^ “Album Review: Cage the Elephant – Tell Me I'm Pretty”. ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  10. ^ Mackay, Emily (ngày 13 tháng 12 năm 2015). “Cage the Elephant: Tell Me I'm Pretty review – puppyish energy, obvious influences”. The Observer. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  11. ^ “Cage The Elephant chills out on the radio-ready Tell Me I'm Pretty”. ngày 18 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  12. ^ “Cage the Elephant 'Tell Me I'm Pretty' Album Review”. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.

Bản mẫu:Cage the Elephant

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Tell_Me_I%27m_Pretty