Wiki - KEONHACAI COPA

Ted Hughes

Ted Hughes
Sinh(1930-08-17)17 tháng 8 năm 1930
Mytholmroyd, West Riding of Yorkshire, Anh
Mất(1998-10-28)28 tháng 10 năm 1998 (68 tuổi)
Luân Đôn
Nghề nghiệpNhà văn
Quốc tịchAnh
Phối ngẫuSylvia Plath (m. 1956-1963)
Carol Orchard (m. 1970-1998)
Bạn đờiAssia Wevill (1962-1969)
Con cáiFrieda Hughes
Nicholas Hughes (chết)
Alexandra (chết)


Ted Hughes (tên thật là Edward James Hughes, 17 tháng 8 năm 1930 – 28 tháng 10 năm 1998) – nhà thơ, nhà văn Anh. Các nhà phê bình coi Ted Hughes là một trong những nhà thơ xuất sắc nhất của thời đại ông. Năm 1984, ông được bầu là Thi sĩ Hoàng gia (Poet Laureate) trước khi chết. Năm 2008 tạp chí Time xếp Hughes ở vị trí thứ 4 trong danh sách "50 nhà văn Anh vĩ đại nhất kể từ năm 1945". Ngày 22 tháng 3 năm 2010 có tuyên bố chính thức rằng năm 2011 nhà thơ sẽ được mai táng tại Góc Thi sĩ (Poets’ Corner) của Tu viện Westminster danh tiếng.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Hughes sinh ngày 17 tháng 8 năm 1930 ở Mytholmroyd, West Yorkshire trong một gia đình có ba người con. Năm Hughes lên 7 tuổi gia đình chuyển đến Mexborough, South Yorkshire. Hughes học ở trường phổ thông và tài năng văn học đã bộc lộ từ đây, các thầy cô giáo khuyến khích Hughes sáng tác. Năm 1954 Hughes tốt nghiệp Cao đẳng Pembroke thuộc Đại học Cambridge và năm 1959 nhận bằng thạc sĩ. Cuốn thơ đầu tay Đại bàng dưới mưa (The Hawk in the Rain, 1957) được giới phê bình đánh giá cao. Các tập thơ đáng kể tiếp theo: Lupercal, 1960; Wodwo, 1967; Crow, 1970…

Hughes cũng rất thành công ở các tác phẩm văn xuôi viết cho thiếu nhi. Những tác phẩm thành công nhất ở mảng này có thể kể đến: Gặp gỡ với đồng bào tôi (Meet My Folks, 1961); Đất cú vọ và dân chúng ở mặt trăng (Earth-Owl and Other Moon People, 1963); Người khổng lồ bằng sắt (The Iron Giant, 1968); Những khúc ca mùa (Season Songs, 1975); Dưới ngôi sao bắc cực (Under the North Star, 1981); Chân lý là gì? (What is the Truth?, 1984).

Hughes kết hôn với nữ nhà thơ Mỹ Sylvia Plath, từ năm 1956 cho đến khi cô tự tử năm 1963 ở tuổi 30. Một số người theo phái nữ quyền đã buộc tội Hughes trong cái chết của Sylvia Plath, đặc biệt là những người hâm mộ thơ bà. Hughes không bao giờ trực tiếp trả lời những lời buộc tội như vậy nhưng tác phẩm Thư sinh nhật (Birthday Letters, 1998) đã phần nào nói đến mối quan hệ phức tạp này. Một số người coi đó là sự thanh minh chập nhận được, một số khác coi đó là sự bào chữa vụng về, trút bỏ trách nhiệm trong cái chết của nữ thi sĩ. Tác phẩm "The Hawk in the Rain" của ông đã đoạt Giải Somerset Maugham năm 1960. Tập thơ nhận được nhiều giải thưởng trong năm 1998.

Hughes mất ngày 28 tháng 10 năm 1998North Tawton.

Tác phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

Thơ:
  • 1957 The Hawk in the Rain (Đại bàng dưới mưa)
  • 1960 Lupercal
  • 1967 Wodwo
  • 1970 Crow: From the Life and the Songs of the Crow
  • 1972 Selected Poems 1957-1967
  • 1975 Cave Birds
  • 1977 Gaudete
  • 1979 Remains of Elmet' (with photographs by Fay Godwin)
  • 1979 Moortown
  • 1983 River
  • 1986 Flowers and Insects
  • 1989 Wolfwatching
  • 1992 Rain-charm for the Duchy
  • 1994 New Selected Poems 1957-1994
  • 1997 Tales from Ovid
  • 1998 Birthday Letters (Thư sinh nhật) — winner of the 1998 Forward Poetry Prize for best collection, the 1998 T. S. Eliot Prize, and the 1999 British Book of the Year award.
  • 2003 Collected Poems
Văn:
  • 1967 "Poetry Is," Doubleday (New York)
  • 1967 Poetry in the Making: An Anthology of Poems and Programmes from "Listening and Writing. Faber (London) 1967.
  • 1992 Shakespeare and the Goddess of Complete Being Farrar, Straus, and Giroux (New York)
  • 1993 A Dancer to God Tributes to T. S. Eliot. (Editor) Farrar, Straus, and Giroux (New York)
  • 1994 Winter Pollen: Occasional Prose. (Essay collection). Edited by William Scammell, Faber (London). Picador USA (New York) 1995.
Truyện thiếu nhi:
  • The Earth Owl and Other Moon-People (Đất cú vọ và dân chúng ở mặt trăng, 1960)
  • Meet my Folks! (Gặp gỡ với đồng bào tôi, 1961)
  • How the Whale Became (1963)
  • Nessie the Mannerless Monster (1964)
  • The Iron Giant (Người khổng lồ bằng sắt, 1968)
  • Coming of the Kings and Other Plays (1970)
  • Season Songs (Những khúc ca mùa) (Illustrated by Leonard Baskin, xuất bản 1976)
  • Under the North Star (Dưới ngôi sao bắc cực, 1981)
  • What is the Truth? (Chân lý là gì?, 1984)

Một vài bài thơ[sửa | sửa mã nguồn]

The Minister Of Poetry
 
To Yehuda Amichai
 
We were walking by the Labor Party Office
one night on Hayarkon Street.
The lights were on,
and you said, "They are choosing
the ministers for the new government.
I should go in and tell them
they need me as the Minister of Poetry."
We walked on instead
to read at the American Embassy
 
There was a large crowd there,
drinks and little sandwiches,
a contextualizing speech by some professor
with someone important mentioning
something about a shortlist
for the big prize
 
and then the evening was over.
 
But you remain, for me,
from that night on
always
the Minister of Poetry.
 
Theology
"No, the serpent did not
Seduce Eve to the apple.
All that's simply
Corruption of the facts.
 
Adam ate the apple.
Eve ate Adam.
The serpent ate Eve.
This is the dark intestine.
 
The serpent, meanwhile,
Sleeps his meal off in Paradise -
Smiling to hear
God's querulous calling."
 
Lineage
“In the beginning was Scream
Who begat Blood
Who begat Eye
Who begat Fear
Who begat Wing
Who begat Bone
Who begat Granite
Who begat Violet
Who begat Guitar
Who begat Sweat
Who begat Adam
Who begat Mary
Who begat God
Who begat Nothing
Who begat Never
Never Never Never
 
Who begat Crow
 
Screaming for Blood
Grubs, crusts
Anything
 
Trembling featherless elbows in the nest's filth”
Bộ trưởng Thơ ca
 
Tặng Yehuda Amichai
 
Buổi chiều hôm ấy anh và em thơ thẩn
ngang qua văn phòng Công đảng ở phố Hayarkon
Dưới ánh sáng đèn
em nói rằng: "Người ta đang chọn lựa
những Bộ trưởng cho chính phủ mới được bầu ra.
Em muốn đến nói với họ
rằng cần bầu tôi làm Bộ trưởng Thơ ca".
Nhưng thay vì làm thế chúng mình lại đi xa
để đến đọc thơ ở Sứ quán Mỹ.
 
Ở đó người nghe đông vô kể
có đồ uống và bánh xăng-uých nhỏ
bài diễn văn của một vị giáo sư
có nhắc đến một vị nào đó rất to
và danh sách sơ tuyển
để trao giải thưởng lớn.
 
thế rồi cũng kết thúc đêm thơ.
 
Nhưng kể từ đêm ấy
với anh em là
Bộ trưởng của Thơ ca
mãi mãi.
 
Thần học
Không, con rắn chưa từng
Dụ Eva ăn trái cấm
Tấm cả chỉ đơn giản
Là sự thật bị uốn cong.
 
Adam ăn quả táo
Eva ăn Adam
Con rắn ăn Eva
Trong ruột tối tăm.
 
Nhưng con rắn, khi ấy
Ngủ say trong thiên đường
Và mỉm cười hân hoan
Nghe lời Thiên Chúa gọi.
 
Giống nòi
Khởi thủy là Tiếng kêu
Tiếng kêu sinh Máu
Máu sinh ra Mắt
Mắt sinh Nỗi sợ
Nỗi sợ sinh Cánh
Cánh sinh ra Xương
Xương sinh ra Đá
Đá sinh Hoa tím
Hoa tím sinh Đàn
Đàn sinh Mồ hôi
Mồ hôi sinh Adam
Adam sinh Maria
Maria sinh Chúa
Chúa sinh Hư vô
Hư vô sinh Không bao giờ
Không bao giờ, Không bao giờ
 
Không bao giờ sinh Quạ
 
Quạ đòi Máu
Đòi Giun, mẩu Bánh mì
Đòi bất cứ cái gì
 
Đang rung rinh trong tổ.
Bản dịch của Hồ Thượng Tuy

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Drue Heinz (Spring 1995). “Ted Hughes, The Art of Poetry No. 71”. The Paris Review.
  • Poems and profile at the Poetry Archive.[liên kết hỏng] Retrieved 2010-08-13.
  • Poems and poetry at the Poetry Foundation. Truy cập 2010-08-13
  • Poems and profile at Poets.org
  • Hughes referenced timeline. Ann Skea
  • The Elmet Trust. Official Ted Hughes website. Truy cập: 2010-02-22
  • Portraits at the National Portrait Gallery, London
  • British Library - modern British Collections on Ted Hughes Lưu trữ 2010-02-08 tại Wayback Machine. Truy cập: 2010-02-22
  • Ted Hughes archive at Emory University Lưu trữ 2011-03-18 tại Wayback Machine. Truy cập: 2010-02-22
  • Ted Hughes and Sylvia Plath collection at University of Victoria, Special Collections. Truy cập: 2010-02-22
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Ted_Hughes