Tame Impala
Tame Impala | |
---|---|
Nguyên quán | Perth, Tây Úc |
Thể loại | Psychedelic rock,[1] psychedelic pop,[2] neo-psychedelia[3] |
Năm hoạt động | 2007–nay |
Hãng đĩa | Modular, Universal, Fiction, Interscope |
Hợp tác với | Pond Melody's Echo Chamber Mink Mussel Creek The Dee Dee Dums Space Lime Peacock The Growl Allbrook/Avery Relation Longue Distance Kevin Spacey Felicity Groom MGMT |
Thành viên | Kevin Parker Dominic Simper Jay Watson Cam Avery Julien Barbagallo |
Cựu thành viên | Nick Allbrook |
Website | www |
Tame Impala (phát âm /teɪm
Thành viên ban nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
Live[sửa | sửa mã nguồn]
- Kevin Parker – hát, guitar và kazoo (2007–nay)
- Jay "Gumby" Watson – trống và hát phụ (2007–11), synth, hát phụ và guitar (2012–nay)
- Dominic Simper – bass (2007–10), guitar và synth (2010–nay)
- Cam Avery – bass hát hát phụ (2013–nay)
- Julien "Frenchie" Barbagallo – trống và hát phụ (2012–nay)
Phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]
- Kevin Parker – hát, guitar, bass, trống, keys (chơi toàn bộ nhạc cụ trong hầu hết bản thu)
- Jay Watson – trống, keys, guitar
- Dominic Simper – bộ gõ, bass, guitar, các hiệu ứng
Thành viên cũ[sửa | sửa mã nguồn]
- Nick Allbrook – guitar và keys (2009–2010), bass (2010–2013)
Dòng thời gian[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]
Album[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề | Chi tiết album | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | Chứng nhận | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Úc [8] | Bỉ [9] | Pháp [10] | Ireland [11] | Hà Lan [12] | New Zealand [13] | SWE [14] | Thụy Sĩ [15] | Anh [16] | Mỹ [17] | |||
Innerspeaker |
| 4 | 73 | — | — | 83 | — | — | — | 144 | — |
|
Lonerism |
| 4 | 38 | 106 | 39 | 58 | 34 | 50 | 60 | 14 | 34 | |
Currents |
| 1 | 9 | 16 | 7 | 1 | 7 | 34 | 11 | 3 | 4 |
|
Album trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]
- Live at the Corner – Modular Recordings (tháng 5 năm 2010)[22]
- Peace and Paranoia EP
- Live Versions –
EP[sửa | sửa mã nguồn]
- Tame Impala – Demo 2005/2010[23]
- Tame Impala [H.I.T.S. 003] – Hole in the Sky (August 2008) (12" vinyl)[24] (limited re-issue April 2009)
- Tame Impala EP – Modular Recordings (September 2008) AUS No. 82[25]
Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề | Năm | Vị trí bảng xếp hạng | Album | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Úc [26] | Bỉ (FL) | Anh [27] | Anh Indie [28] | Mỹ Alt | Mỹ Rock | |||
"Sundown Syndrome" | 2009 | — | — | — | — | — | — | Non-album single |
"Solitude Is Bliss" | 2010 | — | 63 | — | — | — | — | Innerspeaker |
"Lucidity" | — | — | — | — | — | — | ||
"Expectation" | — | — | — | — | — | — | ||
"Why Won't You Make Up Your Mind?" | 2011 | — | — | — | — | — | — | |
"Elephant" | 2012 | 77 | — | 131 | 16 | 8 | 36 | Lonerism |
"Feels Like We Only Go Backwards" | 74 | 117 | — | — | 37 | — | ||
"Mind Mischief" | 2013 | — | — | — | — | — | — | |
"Be Above It" (Erol Alkan) | — | — | — | — | — | — | ||
"Let It Happen" | 2015 | 84 | 85 | 26 | 21 | 28 | 41 | Currents |
"'Cause I'm a Man" | 80 | — | — | — | — | — | ||
"The Less I Know the Better"[29] | — | 23 | — | — | — | 38 | ||
"—" denotes a recording that did not chart or was not released in that territory. |
Remix[sửa | sửa mã nguồn]
- "Mammalian Locomotion" - Abbe May (tháng 10 năm 2010) [Track 2 of "Mammalian Locomotion" single][30]
- "End of Line" - Daft Punk - Walt Disney Records (tháng 8 năm 2011) [Track 11 of Australian version of Tron: Legacy Reconfigured CD][31]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Tame Impala | Music”. The Guardian. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
- ^ Gregory Heaney (ngày 8 tháng 10 năm 2012). “Lonerism - Tame Impala | Songs, Reviews, Credits, Awards”. AllMusic. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
- ^ Gourlay, Dom (ngày 23 tháng 10 năm 2012). “Album Review: Tame Impala - Lonerism / Releases / Releases // Drowned In Sound”. Drownedinsound.com. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
- ^ "taym im-PAH-la" –Pitchfork Weekly. “Tame Impala Session Teaser / Interview (0 mins 25 sec)”. Pitchfork Weekly. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2013.
- ^ Project, Tame (ngày 27 tháng 11 năm 2008). “Tame Impala”. The Vine. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Tame Impala-"Eventually"”. DeVille, Chris. ngày 7 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Tame Impala”. FasterLouder.com. ngày 4 tháng 11 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2014.
- ^ Hung, Steffen. “Discography Tame Impala”. Australian Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung).
- ^ “Discografie Tame Impala”. ultratop.be. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ Hung, Steffen. “Discographie Tame Impala”. French Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung).
- ^ Hung, Steffen. “Discography Tame Impala”. Irish Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung).
- ^ Hung, Steffen. “Discografie Tame Impala”. Dutch Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung).
- ^ Hung, Steffen. “Discography Tame Impala”. New Zealand Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Discography Tame Impala”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ Hung, Steffen. “Discographie Tame Impala”. Swiss Charts Portal. Hung Medien (Steffen Hung).
- ^ “Tame Impala > UK Charts”. Official Charts Company.
- ^ “Ed Sheeran Album & Song Chart History: Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media.
- ^ http://www.aria.com.au/pages/httpwww.aria.com.aupageshttpwww.aria.com.aupageshttpwww.aria.com.auALBUMaccreds2011.htm
- ^ “Accreditations – 2013 albums”. ARIA Charts. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Certified Awards”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015. NB User must define search parameters. Enter "Tame Impala" in Keywords, select "Artist" from Search by and click Go. For more accurate results check the Exact match box.
- ^ Ryan, Gavin (ngày 28 tháng 11 năm 2015). “ARIA Albums: Adele '25' Debuts At No 1 in Australia”. Noise11. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
- ^ “'InnerSpeaker' Is Out Now In Australia”. tameimpala.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Brooklyn based Music Blog: Dossier: Tame Impala, avant l'avant (Psych Rock)”. Still in Rock. ngày 26 tháng 2 năm 2004. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Tame Impala”. Spank Records. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2009.[liên kết hỏng]
- ^ “ARIA Singles chart” (PDF). ARIA. ngày 9 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2009.
- ^ Peak positions for singles in Australia:
- "Elephant" and "Feels Like We Only Go Backwards":“The ARIA Report – Issue #1197” (PDF). ARIA Charts (PDF). Australian Recording Industry Association. ngày 4 tháng 2 năm 2013. tr. 4. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
- "Let It Happen":Ryan, Gavin (ngày 21 tháng 3 năm 2015). “ARIA Singles: Lunchmoney Lewis Has The Number 1 Song”. Noise11. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2015.
- "'Cause I'm a Man":Ryan, Gavin (ngày 18 tháng 4 năm 2015). “ARIA Singles: Wiz Khalifa and Charlie Puth Remain On Top”. Noise11. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2015.
- ^ Zywietz, Tobias. “Chart Log UK Update: 20.10.2012 (Week 41)”. Zobbel. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ “2012-10-20 Top 40 Independent Singles Archive”. Official Charts Company. British Phonographic Industry. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ “ultratop.be - Tame Impala - The Less I Know the Better”. Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Mammalian Locomotion single by Abbe May (iTunes Store)”.
- ^ “Tron: Legacy Reconfigured - Daft Punk”. JB Hi-Fi. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2012.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tame Impala. |
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Tame_Impala