Take Me Home (album của One Direction) Take Me Home Album phòng thu của One Direction Phát hành 9 tháng 11 năm 2012 (2012-11-09 ) Thu âm Tháng 5–10, 2012 (Stockholm , Los Angeles , London ) Thể loại Pop Hãng đĩa Syco , Columbia Sản xuất Carl Falk , Cirkut , Rami Yacoub , Shellback , Dr. Luke , Julian C. Bunetta, Kristoffer Fogelmark, Sam Waters, Steve Robson , Albin Nedler, Jake Gosling Thứ tự album của One Direction Đĩa đơn từ Take Me Home
Take Me Home là album phòng thu thứ hai của ban nhạc nam người Anh-Ireland One Direction , phát hành trên toàn thế giới vào tháng 11 năm 2012 bởi hãng đĩa Syco Records và Columbia Records (Sony Music Entertainment ). Sau nhiều sự xuất hiện của và đi tour ở Bắc Mỹ và châu Đại Dương để quảng bá cho album phòng thu đầu tay phát hành trước đó, One Direction bắt tay vào thực hiện album phòng thu thứ hai của ban nhạc vào tháng 5 năm 2012. Sau sự thành công quốc tế của album đầu tay, Up All Night (2011), nhiều tác giả và nhà sản xuất đã được mời tham gia sáng tác và sản xuất cho album, bao gồm Carl Falk , Rami Yacoub , Savan Kotecha , Ed Sheeran , Jake Gosling , và Tom Fletcher . Album chủ yếu mang âm hưởng của nhạc pop , xen kẽ các yếu tố pop rock , dance-pop , teen pop và power pop .
Take Me Home đã nhận được nhiều ý kiến tích cực từ các nhà phê bình. Album đã dẫn đầu bảng xếp hạng của hơn ba mươi lăm quốc gia, trong đó có Anh , Canada , Mỹ , Úc , với doanh số hơn một triệu bản đã được tiêu thụ trên toàn thế giới ngay trong tuần đầu phát hành và nhận được rất nhiều chứng nhận từ các Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm. Khi Take Me Home đạt mốc doanh số một triệu bản ở Mỹ vào tuần lễ ngày 16 tháng 12 năm 2012, One Direction trở thành nghệ sĩ đầu tiên có hai album khác nhau đạt doanh số một triệu bản trong cùng một năm. Album phòng thu đầu tay của ban nhạc, Up All Night , trở thành album có doanh số bán chạy thứ ba (1,616,000 bản), và Take Me Home trở thành album có doanh số bán chạy thứ năm (1,340,000) trong năm 2012 tại Mỹ.
Đĩa đơn đầu tiên từ album, "Live While We're Young ", phát hành ngày 28 tháng 9 năm 2012, đã lọt vào Top 10 trên bảng xếp hạng của rất nhiều quốc gia trên toàn thế giới. Đĩa đơn thứ hai, "Little Things ", phát hành ngày 11 tháng 11 năm 2012, trở thành đĩa đơn quán quân thứ hai của ban nhạc tại Anh. Đi kèm theo sự phát hành của album là tour lưu diễn dài bảy tháng 2013 World Tour bắt đầu vào tháng 2 năm 2013.
1. "Live While We're Young " Rami Yacoub , Carl Falk , Savan Kotecha Yacoub, Falk 3:20 2. "Kiss You " Yacoub, Falk, Kotecha, Shellback , Kristian Lundin , Albin Nedler, Kristoffer Fogelmark Yacoub, Falk 3:03 3. "Little Things " Ed Sheeran , Fiona BevanJake Gosling 3:39 4. "C'mon, C'mon" Jamie Scott , John Ryan, Julian C. BunettaBunetta, Ryan 2:45 5. "Last First Kiss" Nedler, Fogelmark, Yacoub, Falk, Kotecha, Harry Styles, Liam Payne, Zayn Malik, Louis Tomlinson, Niall Horan Yacoub, Falk, Fogelmark, Nedler 3:23 6. "Heart Attack" Yacoub, Falk, Kotecha, Shellback, Lundin Yacoub, Falk, Shellback 2:56 7. "Rock Me" Lukasz Gottwald , Henry Walter , Peter Svensson, Allan Grigg , Sam HollanderDr. Luke , Cirkut , Kool Kojak 3:20 8. "Change My Mind" Yacoub, Falk, Kotecha Yacoub, Falk 3:32 9. "I Would" Tom Fletcher , Danny Jones , Dougie Poynter Bunetta, Sam Waters, Ryan 3:21 10. "Over Again" Sheeran, Robert Conlon Gosling 3:02 11. "Back for You" Fogelmark, Nedler, Kotecha, Payne, Styles, Tomlinson, Yacoub, Horan Yacoub, Falk, Nedler, Fogelmark 2:58 12. "They Don't Know About Us" Tebey , Tommy Lee James, Peter Wallevik, Tommy GeeOttoh, Bunetta, Ryan 3:20 13. "Summer Love" Niall Horan, Hector, Steve Robson , Lindy Robbins ,Zayn Malik ,Liam Payne ,Louis Tomlinson ,Harry Styles Robson 3:28
14. "She's Not Afraid" Scott, Ryan, Bunetta Bunetta, Ryan 3:11 15. "Loved You First" Tebey, Bunetta, Ryan, James Bunetta, Ryan 3:05 16. "Nobody Compares" Yacoub, Falk, Kotecha, Shellback Yacoub, Falk, Shellback 3:31 17. "Still the One" Yacoub, Falk, Kotecha, Payne, Tomlinson, Styles Yacoub, Falk, Shellback 3:03
14. "She's Not Afraid" Scott, Ryan, Bunetta Bunetta 3:11 15. "Loved You First" Tebey, Bunetta, Ryan, James Bunetta 3:05 16. "Nobody Compares" Yacoub, Falk, Kotecha, Shellback Yacoub, Falk, Shellback 3:31 17. "Still the One" Yacoub, Falk, Kotecha, Payne, Tomlinson, Styles Yacoub, Falk, Shellback 3:03 18. "Truly Madly Deeply" Travor Dahl, Toby Gad , Robbins Gad 3:01 19. "Magic" Yacoub, Falk, Kotecha Yacoub, Falk, Shellback 3:05 20. "Irresistible" Fletcher, Horan, Jones, Malik, Payne, Poynter, Styles, Tomlinson Bunetta, Waters 3:59
14. "Truly Madly Deeply" Travor Dahl, Toby Gad, Robbins Yacoub, Falk 3:01 15. "Magic" Yacoub, Falk, Kotecha Yacoub, Falk, Shellback 3:05 16. "Irresistible" Fletcher, Horan, Jones, Malik, Payne, Poynter, Styles, Tomlinson Bunetta, Waters 3:59 17. "One Thing" (Live) Yacoub, Falk, Kotecha Yacoub, Kotecha 3:26 18. "I Wish" (Live) Yacoub, Falk, Kotecha Yacoub, Falk 3:48
14. "She's Not Afraid" Scott, Ryan, Bunetta Bunetta 3:11 15. "Loved You First" Tebey, Bunetta, Ryan, James Bunetta 3:05 16. "Nobody Compares" Yacoub, Falk, Kotecha, Shellback Yacoub, Falk, Shellback 3:31 17. "Still the One" Yacoub, Falk, Kotecha, Payne, Tomlinson, Styles Yacoub, Falk, Shellback 3:03 18. "One Thing" (Live) Yacoub, Falk, Kotecha Kotecha, Yacoub 4:01 19. "What Makes You Beautiful " (Live) Yacoub, Falk, Kotecha Yacoub, Falk 3:50 20. "Moments " (Live) Sheeran, Hulbert Hulbert 5:10 21. "One Direction backstage at the 2012 iTunes Festival " (Video) 4:26
Thông tin được lấy từ phần ghi chú trong album Take Me Home . Thông tin được lấy từ phần ghi chú trong album Take Me Home .
One Direction – hát chínhFiona Bevan – biên soạn Karl Brazil – drum kit David Bukovinszky – cello Julian Bunetta – biên soạn, kỹ thuật, nhạc sĩ , sản xuất , sản xuất giọng hát Mattias Bylund – chỉnh sửa, sắp xếp bộ dây, kỹ thuật bộ dây Cirkut – nhạc sĩ, sản xuất, lập trìnhRobert Conlon – biên soạn Rupert Coulson – thiết kế Tom Coyne – masterTommy Culm – hát bè Dr. Luke – nhạc sĩ, sản xuất, lập trìnhChris Elliot – thiết kế string Levon Eriksson – trợ lí Carl Falk – biên soạn, guitar, nhạc sĩ, sản xuất, lập trình, chỉnh giọng, kỹ thuật giọng hát, hát bèRachael Findlen – trợ lí Tom Fletcher – biên soạnKristoffer Fogelmark – biên soạn, guitar, nhạc sĩ, sản xuất, lập trình, chỉnh giọng, kỹ thuật giọng hát, hát bè Ian Franzino – trợ lý kỹ thuật Serban Ghenea – hòa âmClint Gibbs – trợ lý, giọng hát Jake Gosling – drum kit, hòa âm, bộ gõ, piano , sản xuất, lập trình, bộ dâyLukasz Gottwald – biên soạn, giọng hátAlexander Gowers – biên soạn Tommy P Gregersen – biên soạn Allan Grigg – biên soạn Stephen P. Grigg – trợ lí John Hanes – hòa âm Wayne Hector – biên soạnSam Hollander – biên soạn, nhạc sĩ, lập trình Niall Horan – biên soạn, guitar, giọng hátAsh Howes – hòa âm, lập trình Andy Hughes – trợ lí Ava James – giọng hát Tommy Lee James – biên soạn Matthias Johansson – vĩ cầm Danny Jones – biên soạnKoool Kojak – kỹ thuật, nhạc sĩ, sản xuất, lập trình, giọng hát Savan Kotecha – biên soạn, hát bèChris Leonard – đệm guitar acoustic, đệm guitar bass, guitar điện Kristian Lundin – biên soạnZayn Malik – biên soạn, minh họa , giọng hátSam Miller – kỹ thuật Katie Mitzell – phối hợp sản xuất Malcolm Moore – bass Adam Nedler – giọng hát Albin Nedler – biên soạn, guitar, nhạc sĩ, sản xuất, lập trình, chỉnh giọng, kỹ thuật giọng hát, hát bè Alex Oriet – kỹ thuật giọng hát Tebey Ottoh – biên soạn, sản xuất giọng hát Liam Payne – biên soạn, giọng hátJoel Peters – trự lí Luke Potashnik – guitar Dougie Poynter – biên soạnIrene Richter – phối hợp sản xuất Lindy Robbins – biên soạnSteve Robson – biên soạn, guitar, bàn phím, hòa âm, sản xuấtJohn Ryan – biên soạn, kỹ thuật, nhạc sĩ, sản xuất, sản xuất giọng hát Jamie Scott – biên soạnEd Sheeran – biên soạnShellback – bass, nhạc sĩ, sản xuất, lập trình, hát bèHarry Styles – biên soạn, giọng hátPeter Svensson – biên soạn, nhạc sĩ, lập trình, giọng hátLouis Tomlinson – biên soạn, giọng hátJohn Urbano – nhiếp ảnh gia Peter Wallevik – biên soạn Henry Walter – biên soạn, giọng hát Sam Waters – kỹ thuật giọng hát, sản xuất giọng hát Caroline Watson – thời trang Emily Wright – kỹ thuật, sản xuất giọng hát Rami Yacoub – biên soạn, sản xuấtAlbum phòng thu Các đĩa đơn
Đĩa mở rộng Album video Đĩa đơn quảng bá Đĩa đơn từ thiện Bài hát khác Tour lưu diễn Bài liên quan
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao,
keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết:
https://vi.wikipedia.org/wiki/Take_Me_Home_(album_c%E1%BB%A7a_One_Direction)