Wiki - KEONHACAI COPA

Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam

Tổng cục Chính trị
Quân đội Nhân dân Việt Nam
Quốc gia Việt Nam
Thành lập22 tháng 12 năm 1944; 79 năm trước (1944-12-22)
Phân cấpCơ quan (Nhóm 2)
Nhiệm vụLà cơ quan Chính trị đầu ngành
Bộ phận của Bộ Quốc phòng (Việt Nam)
Bộ chỉ huy61, đường Lý Nam Đế, Hà Nội
Khẩu hiệuTrung thành, kiên định, gương mẫu, tiêu biểu, nguyên tắc, dân chủ, chủ động, sáng tạo, nhạy bén, sắc sảo, đoàn kết, thống nhất, quyết chiến, quyết thắng
Chỉ huy
Chủ nhiệm
Chủ nhiệm đầu tiên

Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị trong quân đội dưới sự lãnh đạo của Ban Bí thưQuân ủy Trung ương. Các Ban Tổ chức, Ban Tuyên giáo, Ủy ban Kiểm tra Trung ương giúp Trung ương hướng dẫn và kiểm tra công tác chính trị và công tác xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong Quân đội nhân dân.[1]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Cơ quan tiền thân của Tổng cục chính trị là Cục Chính trị, được thành lập tháng 9 năm 1945 theo chỉ thị của Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương nhằm quản lý công tác chính trị trong các lực lượng vũ trang do Việt Minh lãnh đạo, mà nòng cốt là Việt Nam Giải phóng quân. Lãnh đạo đầu tiên của Cục là Văn Tiến Dũng[2].

Ngày 2 tháng 3 năm 1946, Kháng chiến Ủy viên Hội được thành lập với Võ Nguyên Giáp làm Chủ tịch. Đến ngày 25 tháng 3 năm 1946, với Sắc lệnh số 34-NV của Chủ tịch Chính phủ liên hiệp kháng chiến ký, đã đặt Chính trị Cục trở thành một trong 10 cơ quan chuyên môn của Bộ Quốc phòng. Lãnh đạo Cục Chính trị là Hoàng Đạo Thúy với chức vụ Cục trưởng Chính trị Cục. Từ ngày 24 tháng 4 năm 1946, Hoàng Văn Hoan thay thế giữ chức Cục trưởng.

Bên cạnh đó, ngày 6 tháng 5 năm 1946, Kháng chiến Ủy viên Hội đổi tên thành Quân sự Ủy viên Hội theo Sắc lệnh 60-SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh, gọi tắt là Quân ủy hội. Một Cục Chính trị khác được thành lập trực thuộc Quân ủy hội, do Trần Huy Liệu giữ chức Chính trị Cục trưởng, với Trần Độ làm phụ tá[3].

Mãi đến cuối tháng 11 năm 1946, Bộ Quốc phòng được sáp nhập với Quân sự Ủy viên Hội thành Bộ Quốc phòng - Tổng Chỉ huy, do Võ Nguyên Giáp làm Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tổng Chỉ huy Quân đội toàn quốc theo Sắc lệnh 230-SL ngày 30 tháng 11 năm 1946 của Chủ tịch nước. Cục Chính trị của Bộ Quốc phòng và Cục Chính trị của Quân ủy hội sáp nhập lại thành Cục Chính trị, trực thuộc Bộ Tổng chỉ huy Quân đội Quốc gia Việt Nam. Lãnh đạo Cục Chính trị một lần nữa giao cho Văn Tiến Dũng (quyền Cục trưởng từ tháng 12 năm 1946, chính thức từ ngày 12 tháng 2 năm 1947). Từ ngày 18 tháng 10 năm 1949, Cục trưởng Cục Dân quân Lê Liêm kiêm chức Cục trưởng Cục Chính trị.

Tháng 7 năm 1950, Cục Chính trị được nâng lên thành Tổng cục chính trị, trực thuộc Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội Quốc gia và dân quân Việt Nam theo tinh thần Sắc lệnh 121-SL ngày 11 tháng 7 năm 1950. Mãi đến sau năm 1975, khi Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam chấm dứt hoạt động, Tổng cục chính trị chuyển về thành một cơ quan trực thuộc Bộ Quốc phòng.

Ngày 20 tháng 7 năm 2005, Bộ Chính trị thông qua Nghị quyết ố 51-NQ/TW về tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng thực hiện chế độ một người chỉ huy gắn với thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam. Theo đó, ngoài cấp trưởng đứng đầu một đơn vị thì còn có Chính ủy, Chính trị viên (trước là cấp phó về chính trị).[4]

Theo đó ngày 21 tháng 11 năm 2011, Ban Bí thư ra Quy định số 50-QĐ/TW về Tổ chức cơ quan chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam nhằm xác định đúng vai trò, chức năng và hoàn thiện cơ chế thực hiện theo Nghị quyết 51/2005/Bộ Chính trị.[4]

Lãnh đạo hiện nay[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụHọ và tênCấp bậcNăm sinhQuê quánĐảm nhiệm từChức vụ trong Đảng Cộng sản Việt Nam
Chủ nhiệmLương Cường1957Phú ThọTháng 4 năm 2016Ủy viên Bộ Chính trị
Ủy viên Thường vụ Quân ủy Trung ương
Phó Chủ nhiệmTrịnh Văn Quyết

1966Hải DươngTháng 4 năm 2021Ủy viên Trung ương Đảng
Ủy viên Quân ủy Trung ương
Phó Chủ nhiệmNguyễn Văn Gấu1967Bến TreTháng 1 năm 2022Ủy viên Trung ương Đảng
Ủy viên Quân ủy Trung ương
Phó Chủ nhiệmLê Quang Minh1968Ninh BìnhTháng 12 năm 2022Bí thư Đảng ủy Cơ quan Tổng cục Chính trị

Tổ chức[sửa | sửa mã nguồn]

Tên đơn vịNgày thành lậpTrần quân hàmĐịa chỉ
Văn phòng Tổng cục11.5.1946

(77 năm, 303 ngày)

Thiếu tướngSố 61, đường Lý Nam Đế, Hà Nội
Cục Hậu cần20.9.1951

(72 năm, 171 ngày)

Đại táNgõ 14 Lý Nam Đế, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội
Cục Chính trị31.10.1949

(74 năm, 130 ngày)

Thiếu tướngSố 61, đường Lý Nam Đế, Hà Nội
Cục Tổ chức6.5.1946

(77 năm, 308 ngày)

Trung tướngSố 61, đường Lý Nam Đế, Hà Nội
Cục Cán bộ28.2.1947

(77 năm, 10 ngày)

Trung tướngSố 61, đường Lý Nam Đế, Hà Nội
Cục Bảo vệ an ninh Quân đội20.7.1950

(73 năm, 233 ngày)

Thiếu tướngSố 72 Thái Hà, Q. Đống Đa, Hà Nội
Cục Tuyên huấn11.5.1946

(77 năm, 303 ngày)

Trung tướngSố 61, đường Lý Nam Đế, Hà Nội
Cục Dân vận1.5.1947

(76 năm, 313 ngày)

Thiếu tướngSố 61, đường Lý Nam Đế, Hà Nội
Cục Chính sách26.2.1947

(77 năm, 12 ngày)

Thiếu tướngSố 38A, đường Lý Nam Đế, Hà Nội
Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương13.11.1961

(62 năm, 117 ngày)

Trung tướngSố 61, đường Lý Nam Đế, Hà Nội
Tòa án Quân sự Trung ương13.9.1945

(78 năm, 178 ngày)

Trung tướngSố 25, Lý Nam Đế, Hà Nội
Viện kiểm sát Quân sự Trung ương12.5.1961

(62 năm, 302 ngày)

Trung tướngSố 5, Hoàng Diệu, Hà Nội
Ban Công đoàn Quốc phòng6.3.1949

(75 năm, 3 ngày)

Đại táSố 25A Phan Đình Phùng, Hà Nội
Ban Thanh niên Quân đội8.2.1952

(72 năm, 30 ngày)

Đại táSố 61, đường Lý Nam Đế, Hà Nội
Ban Phụ nữ Quân đội10.3.1993

(30 năm, 365 ngày)

Đại táSố 61, đường Lý Nam Đế, Hà Nội
Trường Đại học Văn hóa - Nghệ thuật Quân đội23.9.1955

(68 năm, 168 ngày)

Đại táSố 101 Nguyễn Chí Thanh, Láng Hạ, Q. Đống Đa, Hà Nội
Báo Quân đội nhân dân20.10.1950

(73 năm, 141 ngày)

Thiếu tướngSố 7, Phan Đình Phùng, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội
Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam17.7.1956

(67 năm, 236 ngày)

Đại táSố 28A Điện Biên Phủ, Điện Bàn, Q. Ba Đình, Hà Nội
Điện ảnh Quân đội nhân dân17.8.1960

(63 năm, 205 ngày)

Đại táSố 17 Lý Nam Đế, Quán Thánh, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội
Nhà xuất bản Quân đội nhân dân11.7.1950

(73 năm, 242 ngày)

Đại táSố 23 Lý Nam Đế,, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tạp chí Quốc phòng toàn dân1.4.1948

(75 năm, 343 ngày)

Thiếu tướngSố 38A, Lý Nam Đế, Hà Nội
Tạp chí Văn nghệ quân đội1.1.1957

(67 năm, 68 ngày)

Đại táSố 4 Lý Nam Đế, Quán Thánh, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội
Trung tâm Phát thanh - Truyền hình Quân đội19.5.2011

(12 năm, 295 ngày)

Thiếu tướngSố 165 Xã Đàn, Q. Đống Đa, Hà Nội
Thư viện Quân đội15.11.1957

(66 năm, 115 ngày)

Đại táSố 83 Lý Nam Đế, Cửa Đông, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội
Đoàn 871[5]7.8.1971

(52 năm, 215 ngày)

Đại táSố 676 Nguyễn Văn Cừ, Đức Giang, Q. Long Biên, Hà Nội
Công ty in Quân đội 127.07.1993

(30 năm, 226 ngày)

Đại táSố 21, Lý Nam Đế, P. Hàng Mã, Q. Hoàn Kiếm, Hà Nội
Công ty in Quân đội 25.8.1975

(48 năm, 217 ngày)

Đại tá65 Hồ Văn Huê, Phường 9, Q. Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh
Nhà hát Ca múa nhạc Quân đội15/3/1951

(72 năm, 360 ngày)

Đại táĐường Hồ Tùng Mậu, Mai Dịch, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
Nhà hát Kịch nói Quân đội10/1/1955

(69 năm, 59 ngày)

Đại táSố 2, ngõ 65 Mai Dịch, Q. Cầu Giấy, Hà Nội
Công ty HACOTAĐại táSố 161-163, Trần Quốc Thảo, Phường 9, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Trường Đại học Sĩ quan Chính Trị14/01/1976

(47 năm)

Trung tướngXGP6+WMG, đường Sĩ Quan Chính Trị, xã Thạch Hoà, huyện Thạch Thất, Hà Nội.

Nhà Hát Chèo Quân Đội

Hệ thống cơ quan chính trị trong quân đội[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tổng cục Chính trị thuộc Bộ Quốc phòng.
  • Cục Chính trị thuộc Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị, Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng, Tổng cục, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Quân đoàn, Binh chủng, Học viện Quốc phòng và tương đương.
  • Phòng Chính trị thuộc các Sư đoàn, Lữ đoàn, Vùng Hải quân, Vùng Cảnh sát biển, Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh và tương đương.
  • Ban Chính trị thuộc các Trung đoàn, Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện và tương đương.

Khen thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam

Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Phó Chủ nhiệm Tổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Số: 50-QĐ/TW VỀ TỔ CHỨC CƠ QUAN CHÍNH TRỊ TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN Việt Nam năm 2011”.
  2. ^ Từ điển bách quan quân sự Việt Nam 2004. Tr. 985.
  3. ^ Trần Độ, "Chúng tôi làm báo Vệ Quốc Quân" (Hồi ký).
  4. ^ a b Quy định số 50-QĐ/TW ngày 21/11/2011 về tổ chức cơ quan chính trị trong quân đội nhân dân Việt Nam
  5. ^ NGUYỄN THẾ TRUNG (29 tháng 7 năm 2021). “Đoàn 871 phát huy truyền thống, nâng cao chất lượng quản lý học viên”. Tạp chí Quốc phòng toàn dân. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2022.
  6. ^ a b “Chủ tịch nước dự Lễ kỷ niệm 70 năm Ngày Truyền thống Tổng cục chính trị”.
  7. ^ a b “Kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống Tổng cục chính trị”.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%95ng_c%E1%BB%A5c_ch%C3%ADnh_tr%E1%BB%8B_Qu%C3%A2n_%C4%91%E1%BB%99i_nh%C3%A2n_d%C3%A2n_Vi%E1%BB%87t_Nam