Wiki - KEONHACAI COPA

Sugar Ray Robinson

Sugar Ray Robinson
Robinson năm 1947
Thông tin cá nhân
Tên thậtWalker Smith Jr.
Hạng cân
Chiều cao5 ft 11 in
Sải tay72+1/2 in
Sinh(1921-05-03)3 tháng 5, 1921
Ailey, Georgia, Hoa Kỳ
Mất12 tháng 4, 1989(1989-04-12) (67 tuổi)
Los Angeles, California, Hoa Kỳ
Tư thếChính thống
Sự nghiệp Quyền Anh
Tổng số trận201
Thắng174
Thắng KO109
Thua19
Hòa6
Hủy2
Thành tích huy chương
Quyền Anh nghiệp dư nam
New York Golden Gloves
Huy chương vàng – vị trí thứ nhấtNew York 1939Hạng lông
Huy chương vàng – vị trí thứ nhấtNew York 1940Hạng nhẹ
Intercity Golden Gloves
Huy chương vàng – vị trí thứ nhấtChicago 1939Hạng lông
Huy chương vàng – vị trí thứ nhấtNew York 1940Hạng nhẹ

Walker Smith Jr. (3 tháng 5 năm 1921 – 12 tháng 4 năm 1989), hay phổ biến hơn với cái tên Sugar Ray Robinson, là một võ sĩ quyền Anh chuyên nghiệp người Mỹ thi đấu từ năm 1940 đến năm 1965. Ông có tên trong Đại sảnh Danh vọng Quyền Anh Quốc tế năm 1990.[1] Ông thường được coi là võ sĩ quyền Anh liên hạng (pound for pound) vĩ đại nhất mọi thời đại.[2][3][4]

Robinson từng là tay đấm nghiệp dư nổi trội. Nhưng thành tích nghiệp dư hiện chưa rõ, thường hay được liệt kê với tỷ lệ 85–0 với 69 lần hạ đo ván, 40 lần thắng ở hiệp thứ nhất. Tuy nhiên có thông tin cho rằng Walker Smith Jr. tuổi thiếu niên đã thua trước Billy Graham và Patsy Pesca. Ông bước lên chuyên nghiệp năm 1940 khi 19 tuổi và đến năm 1951 có trong tay kỷ lục 128–1–2 với 84 trận thắng nốc ao. Từ năm 1943 đến năm 1951, Robinson có chuỗi 91 trận bất bại, dài thứ ba trong lịch sử quyền Anh chuyên nghiệp.[5] Robinson giữ đai hạng bán trung thế giới từ năm 1946 đến năm 1951, và giành được danh hiệu hạng trung thế giới năm sau đó. Ông rời sàn đấu năm 1952, nhưng trở lại sau hai năm rưỡi và giành lại đai hạng trung năm 1955. Sau đó, ông trở thành võ sĩ đầu tiên trong lịch sử giành chức vô địch thế giới liên hạng cân năm lần (thành tích đạt được năm 1958 khi đánh bại Carmen Basilio để giành lại đai vô địch hạng trung). Robinson được vinh danh "võ sĩ của năm" hai lần: lần đầu năm 1942, lần thứ hai sau hơn 90 trận vào năm 1951. Sử gia Bert Sugar xếp Robinson là võ sĩ vĩ đại nhất mọi thời đại và vào năm 2002, Robinson cũng được xếp ở vị trí số một trong danh sách "80 võ sĩ xuất sắc nhất trong 80 năm qua" của tạp chí The Ring.[4] Tính đến tháng 2 năm 2022, BoxRec xếp Robinson là võ sĩ quyền Anh vĩ đại nhất mọi thời đại.[6]

Nổi tiếng với lối sống sang trọng hào hoa bên ngoài sàn đấu,[7] Robinson được coi là người khai sinh ra từ "entourage" cho thể thao hiện đại. Sau khi kết thúc sự nghiệp quyền Anh, Robinson đã thử làm nghệ sĩ giải trí nhưng không thành công. Ông gặp khó khăn tài chính cho đến khi qua đời năm 1989. Năm 2006, ông được Bưu chính Hoa Kỳ đưa lên tem kỷ niệm với giá mặt 39c.[8]

Thiếu thời[sửa | sửa mã nguồn]

Robinson sinh tại Ailey, Georgia với tên khai sinh Walker Smith Jr., là con của Walker Smith Sr. và Leila Hurst.[9] Robinson là em út trong trong ba chị em; chị cả là Marie sinh năm 1917 và chị hai là Evelyn sinh năm 1919. Cha làm nông trồng bông, lạc và ngô ở Georgia; rồi chuyển cả nhà đến Detroit và làm trong ngành xây dựng.[10] Theo Robinson, Smith Sr. sau đó đã làm hai việc một lúc để nuôi gia đình là thợ trộn xi măng và công nhân thoát nước: "Ông phải dậy lúc sáu giờ sáng và về nhà lúc gần nửa đêm. Sáu ngày một tuần. Ngày duy nhất tôi thực sự thấy ông là chủ nhật... Tôi luôn muốn có ông ở bên nhiều hơn".[11]

Cha mẹ ly thân, năm 12 tuổi, Walker cùng mẹ chuyển đến khu phố Harlem, Thành phố New York. Ban đầu ước mơ làm bác sĩ, nhưng sau khi bỏ học trường trung học DeWitt Clinton (ở Bronx) năm lớp chín, Walker chuyển mục tiêu sang quyền Anh.[12] Khi 15 tuổi, Walker định tham gia giải đấu quyền Anh nhưng được thông báo rằng trước hết cần phải có thẻ thành viên AAU[a] đã. Walker không có thẻ này cho đến 18 tuổi. Walker có tên mới khi gian dối giới hạn tuổi AAU bằng cách mượn giấy khai sinh của người bạn tên là Ray Robinson.[13] Smith Jr. trở thành "Sugar" Ray Robinson sau khi một nữ khán giả xem anh thi đấu tại Watertown, New York nói rằng anh "sweet as sugar".[b][14][15]

Thời thanh niên, Robinson thần tượng Henry ArmstrongJoe Louis. Lúc 11 tuổi, Robinson đã ở cùng ô phố tại Detroit với Louis khi ấy 17 tuổi. Bên ngoài sàn đấu, thanh niên Robinson hay gặp rắc rối và dính líu đến băng nhóm đường phố. Kết hôn năm 16 tuổi và có một con trai Ronnie, Robinson đã ly hôn khi 19 tuổi.[14] Thành tích nghiệp dư được cho là 85–0 với 69 lần hạ nốc ao, trong đó 40 trận ngay ở hiệp đầu tiên, nhưng điều này còn bị tranh cãi.[16] Robinson giành chức vô địch hạng lông Găng vàng New York năm 1939 (thắng Louis Valentine 3 điểm), và vô địch hạng nhẹ Găng vàng New York năm 1940 (hạ Andy Nonella KO 2).[13]

Sự nghiệp quyền Anh[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp ban đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Robinson ra mắt chuyên nghiệp vào ngày 4 tháng 10 năm 1940, giành chiến thắng ở hiệp hai trước Joe Echevarria. Trong năm 1940, Robinson đấu thêm năm trận nữa và đều giành chiến thắng, với bốn trận thắng nốc ao. Năm 1941, Robinson đánh bại vô địch thế giới Sammy Angott, nhà vô địch về sau Marty Servo và cựu vô địch Fritzie Zivic. Angott không muốn mạo hiểm mất danh hiệu hạng nhẹ nên trận đấu Robinson-Angott nằm ở hạng trên đó. Robinson đã đánh bại Zivic trước 20.551 khán giả tại Madison Square Garden — một trong những trận có lượng khán giả đến sân đông nhất khi ấy. Theo Joseph C. Nichols của tờ The New York Times, Robinson thắng năm hiệp trước khi Zivic quật lại bằng hàng loạt cú đấm vào đầu Robinson ở hiệp sáu và bảy. Robinson kiểm soát hai hiệp tiếp theo và thắng hiệp chín. Khi hiệp mười kết thúc, Robinson được tuyên bố chiến thắng trên cả ba phiếu ghi điểm.[17]

Tháng 1 năm 1942, Robinson hạ gục Zivic ở hiệp mười trận tái đấu. Đây chỉ là trận thua nốc ao thứ hai trong sự nghiệp hơn 150 trận của Zivic. Robinson đấm ngã Zivic ở hiệp chín và mười trước khi trọng tài dừng trận đấu. Zivic và người đứng chỉ đạo ở góc phản đối việc dừng trận đó; James P. Dawson của The New York Times viết "họ đang chỉ trích một hành động nhân đạo. Trận chiến đã là cuộc tàn sát, chỉ là nói tế nhị hơn thôi."[18] Robinson sau đó thắng bốn trận nốc ao liên tiếp, trước khi đánh bại Servo bằng phán quyết gây tranh cãi trong trận tái đấu tháng 5. Sau ba trận thắng nữa, vào tháng 10, lần đầu tiên Robinson gặp Jake LaMotta là đối thủ đáng gờm. Dù không đánh ngã được Jake nhưng Robinson vẫn được quyết định nhất trí là chiến thắng. Tuy chỉ nặng 145 lb (66 kg) so với LaMotta 157,5 lb nhưng Robinson có thể kiểm soát toàn bộ trận đấu và tung ra những cú đấm mạnh hơn.[19] Từ ngày 19 tháng 10 đến ngày 14 tháng 12, Robinson thắng thêm bốn trận nữa, với hai trận trước Izzy Jannazzo. Với những màn trình diễn đó, Robinson được vinh danh "Võ sĩ của năm", thắng tổng cộng 14 trận và không thua trận nào.[20]

Robinson lập kỷ lục 40–0 trước khi lần đầu tiên để thua LaMotta trong trận đấu tái 10 hiệp. Sau khi bị Robinson kiểm soát thời gian đầu trận, LaMotta trở lại kiểm soát những hiệp sau. Với lợi thế cân nặng hơn đối thủ 16 lb (7,3 kg), LaMotta đấm Robinson bay khỏi võ đài ở hiệp tám, và được phán quyết giành chiến thắng. Trận đấu diễn ra tại Detroit là quê cũ của Robinson, và thu hút một lượng khán giả kỷ lục.[21] Chưa đầy ba tuần sau, Robinson giành chiến thắng trong trận đấu thứ ba với LaMotta. Robinson tiếp tục đánh bại thần tượng thời thơ ấu của mình là cựu vô địch Henry Armstrong. Trận đấu diễn ra vì lúc đó võ sĩ lão làng Armstrong đang cần tiền, còn Robinson về sau tuyên bố đã đả bại nhà cựu vô địch.[22]

Ngày 27 tháng 2 năm 1943, Robinson nhập ngũ Lục quân Hoa Kỳ bằng tên khai sinh Walker Smith.[23] 15 tháng binh nghiệp, Robinson cùng Joe Louis được lệnh lưu diễn và thi đấu trước các binh sĩ làm khán giả. Thời kỳ quân ngũ của Robinson nhiều lần gặp rắc rối do cãi lệnh cấp trên khi thấy tình trạng phân biệt đối xử, những binh lính gốc Phi không được phép vào xem thi đấu.[14][24] Cuối tháng 3 năm 1944, Robinson đóng quân tại Pháo đài Hamilton ở Brooklyn, chờ lên tàu đi châu Âu trong kế hoạch tổ chức thêm các trận đấu trình diễn. Nhưng ngày 29 tháng 3, Robinson biến mất khỏi doanh trại. Ngày 5 tháng 4, khi tỉnh dậy trong Bệnh viện Fort Jay trên Đảo Govenors, Robinson đã lỡ mất chuyến hành trình châu Âu và bị nghi ngờ đào ngũ. Robinson báo cáo rằng bị ngã cầu thang trong doanh trại ngày 29, nhưng bị mất trí nhớ nên không ghi nhớ được sự kiện nào sau đó đến ngày 5. Theo hồ sơ, ngày 1 tháng 4, một người lạ thấy Robinson trên đường phố và giúp đưa vào viện. Báo cáo khám nghiệm của bệnh viện chứng thực lời Robinson.[25] Quân đội cũng tiến hành kiểm tra và cho rằng Robinson bị bệnh sa sút trí tuệ.[26] Ngày 3 tháng 6 năm 1944, Robinson được giải ngũ danh dự, sau đó viết rằng báo chí đã bất công khi "gán" mình là "tên đào ngũ".[27] Robinson duy trì tình bạn thân thiết với Louis từ thời nghĩa vụ quân sự và cùng nhau kinh doanh sau chiến tranh. Họ định kinh doanh phân phối rượu ở Thành phố New York, nhưng bị từ chối cấp phép vì lý do chủng tộc.[28]

Ngoài việc thua trận tái đấu LaMotta, dấu ấn khác trong giai đoạn này là trận hòa đầu tiên của Robinson sau 10 hiệp trước José Basora năm 1945.[29]

Vô địch hạng bán trung[sửa | sửa mã nguồn]

Đến năm 1946, Robinson lên đài 75 trận với thành tích 73–1–1 và đánh bại mọi đối thủ hàng đầu của hạng cân bán trung. Nhưng do không hợp tác với mafia đang kiểm soát bộ môn quyền Anh khi ấy nên Robinson bị từ chối cơ hội tranh đai vô địch hạng bán trung.[30] Ngày 20 tháng 12 năm 1946, cuối cùng Robinson được cơ hội giành đai trước Tommy Bell là người từng bị Robinson đánh bại một lần năm 1945. Cả hai chiến đấu giành lấy danh hiệu đang bị bỏ trống từ Servo, cũng là người đã hai lần thua Robinson trong những trận không chính thức. Chỉ mới tháng trước, Robinson phải đấu trận 10 hiệp với Artie Levine, và giờ đây bị Bell đánh ngã. Nhưng Robinson đã kéo dài "trận chiến" tới 15 hiệp và được phán quyết chiến thắng, giành được đai vô địch hạng bán trung thế giới (World Welterweight).[15]

Năm 1948, Robinson đấu 5 trận, nhưng chỉ có một trận là bảo vệ danh hiệu. Những võ sĩ bị đánh bại là nhà vô địch thế giới về sau Kid Gavilán trong trận đấu gần 10 hiệp gây tranh cãi. Robinson bị dính đòn nhiều lần trong trận đấu nhưng đã kiểm soát các hiệp cuối bằng một loạt cú thọc trước (jab) và móc trái.[31] Năm 1949, Robinson lên đài 16 lần, nhưng cũng chỉ một lần bảo vệ danh hiệu. Trong trận tái đấu tranh đai với Gavilán, Robinson lại một lần nữa giành chiến thắng bằng phán quyết. Hiệp một yếu thế nhưng Robinson kiểm soát được thế trận trong hiệp hai. Gavilán phải đợi thêm hai năm nữa để bắt đầu triều đại lịch sử vô địch hạng bán trung của mình. Võ sĩ duy nhất ngang bằng với Robinson năm đó là Henry Brimm thủ hòa trận 10 hiệp tại Buffalo.[32]

Robinson so găng 19 trận năm 1950, lần cuối cùng bảo vệ thành công chức vô địch bán trung trước Charley Fusari. Robinson được phán quyết thắng sau 15 hiệp đấu, một lần đấm ngã Fusari. Robinson quyên góp tất cả tiền kiếm được trong trận đấu trừ 1 đô la trong ví cho nghiên cứu ung thư.[33] Năm 1950, Robinson đấu với George Costner, người cũng tự xưng "Sugar" và tuyên bố chỉ có mình xứng đáng nhận cái tên này. "Tốt hơn là chúng ta chạm găng vì chỉ có một hiệp mà thôi" Robinson nói lúc xướng danh võ sĩ trên võ đài "Tên ngươi chẳng phải Sugar, đó là tên ta."[34] Robinson liền hạ gục Costner trong vòng 2 phút 49 giây.[35]

Sự cố Jimmy Doyle[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 6 năm 1947, sau bốn trận không chính thức, Robinson lên kế hoạch bảo vệ danh hiệu trước Jimmy Doyle lần đầu. Robinson muốn rút không đánh vì mơ rằng mình sẽ giết chết Doyle. Mục sư, giáo sĩ đã thuyết phục Robinson chiến đấu. Giấc mơ biến thành sự thật. Ngày 25 tháng 6 năm 1947, trong hiệp 8, Robinson hạ nốc ao khiến Doyle bất tỉnh và tử vong ngay đêm đó. Robinson nói "rất khó khăn" trước cái chết của Doyle.[36]

Sau sự cố, Robinson bị đe dọa cáo buộc hình sự ở Cleveland, gồm cả tội giết người, nhưng chuyện này không hề diễn ra. Biết được Doyle có ý định mua nhà cho mẹ, Robinson đã đưa cho mẹ Doyle số tiền từ 4 trận kế tiếp làm thành ý nguyện con trai mình.[37]

Vô địch hạng trung[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tự truyện, Robinson viết quyết định chuyển lên hạng trung do những khó khăn gia tăng khi vượt ngưỡng 147 lb (67 kg) của hạng bán trung.[38] Tuy nhiên, việc nâng hạng cân chứng minh có lợi về mặt tiền bạc, vì hạng trung khi ấy tập trung một số tên tuổi lớn nhất trong làng quyền Anh. Năm 1950, Robinson đánh bại Robert Villemain giành đai hạng trung Pennsylvania. Cuối năm đó, Robinson bảo vệ thành công trước José Basora, vốn hòa trận gặp nhau trước. Trận hạ Basora diễn ra chỉ trong 50 giây hiệp 1 đã lập thành kỷ lục suốt 38 năm sau đó.[39] Tháng 10 năm 1950, Robinson hạ đo ván nhà vô địch hạng trung tương lai là Bobo Olson.[40]

Ngày 14 tháng 2 năm 1951, Robinson và LaMotta gặp nhau lần thứ sáu. Trận đấu về sau được gọi là The St. Valentine's Day Massacre (Cuộc thảm sát ngày lễ thánh Valentine). Robinson đã giành được danh hiệu vô địch thế giới hạng trung một cách thuyết phục bằng đo ván kỹ thuật ở hiệp 13. Robinson trên cơ trong 10 hiệp đầu rồi tung ra một loạt liên hoàn khủng khiếp vào LaMotta trong ba hiệp cuối,[14] lần đầu đánh bại nhà vô địch trong chuỗi sáu trận huyền thoại giữa hai người — và khiến LaMotta lần đầu chính thức thua nốc ao trong 95 trận chuyên nghiệp của mình.[c] Trận đấu này cũng là một trong sáu lần đối đầu Robinson-LaMotta được khắc họa trong bộ phim Raging Bull của Martin Scorsese. LaMotta về sau phát biểu "Tôi đấu với Sugar Ray khá thường xuyên, đến mức gần như mắc tiểu đường."[d][15] Robinson thắng năm trong sáu trận đấu với LaMotta.[39]

Sau khi giành danh hiệu vô địch thế giới thứ hai, Robinson bắt đầu du đấu khắp châu Âu. Robinson di chuyển bằng chiếc Cadillac màu hồng hạc, chiếc xe gây khá nhiều chấn động ở Paris.[41] Đi theo tháp tùng là đoàn 13 người, nhưng một số người "chỉ cho vui".[42] Robinson trở thành người hùng ở Pháp sau trận thắng LaMotta mới diễn ra trước đó, vì người Pháp vốn ghét LaMotta đã đánh bại và đoạt đai vô địch của Marcel Cerdan năm 1949 (Cerdan tử nạn máy bay trên đường tái đấu với LaMotta).[14] Robinson được tiếp kiến tổng thống Pháp Vincent Auriol trong buổi lễ có sự hiện diện của giới thượng lưu Pháp.[43] Tại Berlin, Robinson bị truất quyền thi đấu trong trận khi đấm Gerhard Hecht vào vùng thận, cú đấm này được phép ở Mỹ những châu Âu thì cấm. Trận này về sau được công bố không phải là trận thi đấu. Tại Luân Đôn, Robinson để mất đai hạng trung thế giới vào tay võ sĩ người Anh Randolph Turpin trong một trận đấu kịch tính.[44] Ba tháng sau, trận tái đấu diễn ra trước 60.000 người hâm mộ tại Polo Grounds, Robinson hạ gục Turpin trong mười hiệp để giành lại danh hiệu.[45] Robinson khi ấy dẫn điểm nhưng Turpin cũng vùng lại được. Trong thế trận giằng co, Robinson lấn lướt, hạ gục Turbin, ép vào dây đài rồi tung ra loạt đấm khiến trọng tài phải dừng trận đấu.[46] Sau chiến thắng của Robinson, cư dân Harlem đổ ra đường nhảy múa ăn mừng.[47] Năm 1951, Robinson được The Ring vinh danh "Võ sĩ của năm" lần thứ hai.[48]

Năm 1952, Robinson thắng trận tái đấu với Olson bằng phán quyết. Tiếp theo, Robinson đánh bại cựu vô địch Rocky Graziano bằng nốc ao ở hiệp 3, rồi thách đấu nhà vô địch hạng nặng thế giới Joey Maxim. Trên sân vận động Yankee với Maxim, Robinson đang dẫn trên cả ba phiếu điểm của ban trọng tài, nhưng nhiệt độ 103 °F (39 °C) đã lấy đi tất cả.[49] Trọng tài Ruby Goldstein là nạn nhân đầu tiên của sức nóng và phải ra sân để trọng tài Ray Miller vào thay. Việc Robinson di chuyển nhanh trong bầu không khí nóng bức làm mất sức và đổ gục cuối hiệp 13, và không thể hồi tỉnh khi hiệp mới bắt đầu rung chuông, chịu cú nốc ao duy nhất trong sự nghiệp.[15]

Ngày 25 tháng 6 năm 1952, sau trận đấu với Maxim, Robinson từ bỏ danh hiệu và giải nghệ với thành tích 131–3–1–1. Robinson bắt đầu sự nghiệp kinh doanh show trình diễn, ca hát và vũ công tap.[50] Sau khoảng ba năm, công việc sa sút và trình diễn không thành công khiến Robinson quyết định quay lại với quyền Anh khi tập luyện trở lại năm 1954.[51]

Trở lại[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1955, Robinson trở lại sàn đấu. Dù không thi đấu trong hai năm rưỡi, nghề vũ công giúp cho thể lực Robinson vẫn ở trạng thái đỉnh cao. Trong tự truyện, Robinson viết rằng trong những tuần trước khi ra mắt vũ đạo ở Pháp, ông chạy 5 dặm mỗi sáng, rồi nhảy múa năm tiếng mỗi đêm. Robinson thậm chí còn tuyên bố rằng nỗ lực tập luyện thành vũ công còn khó hơn cả sự nghiệp quyền Anh của mình.[52] Năm 1955, Robinson thắng 5 trận trước khi thua bằng phán quyết trước Ralph 'Tiger' Jones. Robinson lấy lại khí thế và chiến thắng không đồng thuận (split decision) trước Rocky Castellani, rồi thách đấu Bobo Olson đang giữ đai hạng trung thế giới. Trận thắng Olson thứ ba bằng nốc ao ở hiệp 2 giúp Robinson giành đai hạng trung thế giới lần thứ ba. Sau màn trình diễn trở lại năm 1955, Robinson kỳ vọng được vinh danh Võ sĩ của năm. Nhưng danh hiệu đã thuộc về Carmen Basilio hạng bán trung. Những huấn luyện viên của Basilio đã vận động hành lang rất nhiều vì Basilion chưa bao giờ giành được giải thưởng, còn Robinson về sau mô tả đây là nỗi thất vọng lớn nhất trong sự nghiệp chuyên nghiệp của mình. Tự truyện viết: "Tôi vẫn chưa quên cho đến ngày nay và sẽ không bao giờ quên."[53] Robinson và Olson gặp nhau lần cuối năm 1956, và Robinson khép lại loạt bốn trận bằng cú đo ván ở hiệp 4.[54]

Năm 1957, Robinson mất danh hiệu vào tay Gene Fullmer. Bằng phong cách xông xáo tiến lên, Fullmer đã kiểm soát được và đấm ngã Robinson.[55] Song Robinson kịp nhận ra rằng Fullmer rất dễ bị móc trái. Fullmer bước vào trận tái đấu tháng 5 với tỷ lệ cược 3–1. Trong hai hiệp đầu, Robinson bám sát Fullmer quanh võ đài, nhưng thay đổi chiến thuật ở hiệp 3, buộc Fullmer đến gần mình. Bắt đầu hiệp 4, Robinson lao đến tấn công khiến Fullmer choáng váng. Khi Fullmer hồi lại đấm đáp trả, Robinson cũng ăn miếng trả miếng trái ngược với việc tựa thủ như trận trước. Bốn hiệp đấu diễn ra sòng phẳng. Hiệp 5, Robinson lần thứ tư giành lại danh hiệu bằng một cú móc trái cực mạnh nhanh như chớp hạ đo ván Fullmer.[56] Các nhà phê bình quyền Anh gọi cú móc trái nốc ao Fullmer này là "cú đấm hoàn hảo".[57][58] Nó cũng đánh dấu lần đầu tiên trong sự nghiệp 44 trận, Fullmer bị hạ nốc ao. Sau trận đấu, khi được hỏi cú móc trái đã tung ra được bao xa, Robinson trả lời: "Tôi không nói được. Nhưng anh ta đã nhận được câu trả lời."[56]

Cuối năm đó, Robinson để mất danh hiệu vào tay Basilio trong trận đấu 15 hiệp trước 38.000 khán giả tại sân vận động Yankee,[59] nhưng giành lại được lần thứ năm trong trận tái đấu. Robinson phải ra sức để tăng cân và nhịn ăn gần 20 tiếng trước trận đấu sức. Ngay từ sớm, Robinson đã làm mắt Basilio chấn thương nặng, đến hiệp 7 thì sưng húp. Hai giám khảo nghiêng về Robinson tỷ số cách biệt 72–64 và 71–64, riêng trọng tài lại cho Basilio hơn điểm 69–64 và bị 19.000 khán giả la ó ầm ĩ.[60] Cả hai trận này đều được tạp chí The Ring bầu chọn là "Trận đấu của năm" 1957 và 1958.[61]

Giã từ quyền Anh[sửa | sửa mã nguồn]

Robinson, Madison Square Garden, 1966

Robinson hạ gục Bob Young ở hiệp 2 tại Boston trong trận đấu duy nhất của mình năm 1959. Một năm sau, ông đấu bảo vệ danh hiệu trước Paul Pender. Robinson bước vào trận đấu với tỷ lệ cược 5–1 nhưng rồi thua do phán quyết không đồng thuận trước 10.608 khán giả tại Boston Garden. Ngày trước trận đấu, Pender nói rằng sẽ bắt đầu chậm rãi, trước khi dồn vào đoạn sau. Pender thực hiện điều này và cầm giữ được lâu hơn một Robinson có tuổi. Robinson dù cũng làm được vết rách phía trên mắt Pender trong hiệp 8 nhưng phần lớn không hiệu quả các hiệp sau đó.[62] Nỗ lực giành lại vương miện lần thứ sáu chưa từng có trước đó được Robinson đưa ra. Bất chấp những cố gắng đó, Pender vẫn giành chiến thắng bằng phán quyết trọng tài trong trận tái đấu. Ngày 3 tháng 12 năm 1960, Robinson và Fullmer hòa nhau sau 15 hiệp nên Fullmer vẫn giữ đai hạng trung WBA. Năm 1961, Robinson và Fullmer gặp nhau lần thứ tư, và Fullmer tiếp tục giữ đai bằng phán quyết đồng thuận của trọng tài. Đây là trận tranh đai cuối cùng của Robinson.[63]

Quãng thời gian còn lại của thập niên 1960, Robinson thi đấu những trận 10 hiệp. Tháng 10 năm 1961, Robinson đánh bại nhà vô địch thế giới về sau Denny Moyer bằng phán quyết đồng thuận. Với tỷ lệ trội hơn 12–5, Robinson 41 tuổi đánh bại Moyer 22 tuổi bằng cách giữ khoảng cách thay vì áp sát.[64] Trong trận tái đấu bốn tháng sau, Moyer thắng điểm khi di chuyển nhập nội và khiến Robinson phải chống trả suốt trận. Moyer thắng 7–3 trên cả ba phiếu ghi điểm.[65] Năm 1962, Robinson thua thêm hai trận, rồi thắng sáu trận liên tiếp trước phần lớn đối thủ dưới cơ. Tháng 2 năm 1963, Robinson thua bằng phán quyết đồng thuận trước cựu vô địch thế giới và có tên trên Đại sảnh Danh vọng Joey Giardello. Giardello khiến đối thủ nằm sàn ở hiệp 4 và trọng tài đếm đến 9 thì Robinson 43 tuổi mới đứng dậy được. Robinson cũng suýt ngã sàn ở hiệp 6 nhưng được chuông hết hiệp cứu nguy. Phục hồi trong hiệp 7, 8 nhưng Robinson lại khó khăn trong hai hiệp cuối.[66] Sau trận đấu, Robinson khởi sự chuyến du đấu 18 tháng ở châu Âu.

Tháng 9 năm 1965, Robinson đấu trận không giành hạng thứ hai tại Norfolk, Virginia với đối thủ hóa ra là mạo danh. Tay đấm Neil Morrison khi ấy là kẻ cướp bị án đang đào tẩu đã đăng ký thi đấu bằng tên của võ sĩ câu lạc bộ có năng lực là Bill Henderson. Trận đấu diễn ra một chiều khi Morrison nằm sàn hai lần ở hiệp 1 và một lần ở hiệp 2, trọng tài khinh bỉ nói "Henderson không muốn đấu gì cả" rồi ra khỏi sàn đấu. Robinson thắng nốc ao kỹ thuật TKO ở phút 1:20 hiệp 2 sau khi Morrison "sợ hãi rõ rệt" tự nằm xuống. Tháng 11 năm 1965, Robinson đánh trận cuối và thua do phán quyết đồng thuận trước Joey Archer. Cây bút thể thao nổi tiếng Pete Hamill viết rằng một trong những trải nghiệm buồn nhất trong đời là chứng kiến Robinson thua Archer, Robinson thậm chí còn ngã sàn khi mà Archer còn không phải tung cú nốc ao; Archer sau đó thừa nhận rằng đây mới chỉ là lần thứ hai đấm ngã đối thủ trong sự nghiệp. Đám đông 9.023 khán giả tại sân CivicPittsburgh đã dành cho Robinson nhiều lời hoan nghênh nhiệt liệt, ngay cả khi bị Archer hoàn toàn vượt trội hơn.[67]

Ngày 11 tháng 11 năm 1965, Robinson tuyên bố từ giã quyền Anh, phát biểu: "Tôi ghét phải vận động quá lâu để tìm kiếm một cơ hội khác."[68] Thành tích giải nghệ của Robinson là 173–19–6 (2 trận không giành hạng) với 109 lần hạ nốc ao trên tổng 200 trận chuyên nghiệp, đứng trong số những người dẫn đầu mọi thời đại về hạ nốc ao đối thủ.[69]

Cuộc sống về sau[sửa | sửa mã nguồn]

Robinson trong Land of the Giants năm 1969

Trong tự truyện, Robinson viết rằng bị phá sản năm 1965 khi tiêu hết 4 triệu đô la kiếm được trong và ngoài sàn đấu trong suốt sự nghiệp.[70] Một tháng sau trận đấu cuối, ngày 10 tháng 12 năm 1965, Robinson được vinh danh trong Đêm Sugar Ray Robinson tại Madison Square Garden, New York, và nhận được chiếc cúp lớn khủng đến mức không có món đồ nào trong căn hộ nhỏ của ông tại Manhattan đủ vững chắc làm đế đỡ cả. Năm 1967, hai năm sau khi giải nghệ, Robinson được bầu vào Đại sảnh Danh vọng Quyền Anh của tạp chí The Ring và đến năm 1990 thì có tên trong Đại sảnh Danh vọng Quyền Anh quốc tế. Cuối thập niên 1960, ông tham gia một số chương trình truyền hình như Mission: Impossible (Nhiệm vụ: Bất khả thi). Sugar vào vai một võ sĩ quyền Anh nông nổi mở một hộp đêm trong tập Giants and All That Jazz của loạt phim Land of the Giants.[71] Ông cũng xuất hiện trong một số phim như phim cảnh sát The Detective (1968) với Frank Sinatra, phim cult kinh điển Candy (1968) và vai sĩ quan cảnh sát trong phim giật gân The Todd Killings (1971). Năm 1969, ông thành lập Quỹ Thanh niên Sugar Ray Robinson cho nội thành Los Angeles, quỹ không tài trợ chương trình quyền Anh.[72] Ông được chẩn đoán mắc tiểu đường và phải điều trị bằng insulin.[73]

Qua đời[sửa | sửa mã nguồn]

Những năm cuối đời, Robinson được chẩn đoán mắc bệnh Alzheimer.[73] Ngày 12 tháng 4 năm 1989, ông qua đời tại Los Angeles, hưởng thọ 67 tuổi. Robinson được an táng tại Nghĩa trang Công viên Inglewood, California.[74]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Sugar Ray Robinson với Edna Mae Holly năm 1956

Robinson kết hôn và hủy hôn với Marjorie Joseph cùng năm 1938. Hai người có con trai Ronnie Smith sinh năm 1939. Robinson gặp người vợ thứ hai Edna Mae Holly là một vũ công có tiếng từng biểu diễn tại Câu lạc bộ Cotton, được lưu diễn châu Âu cùng Duke EllingtonCab Calloway. Theo Robinson, hai người gặp nhau tại một hồ bơi địa phương, nơi ông thường lui tới sau khi tập luyện quyền Anh. Trong nỗ lực thu hút sự chú ý của người đẹp, Robinson đã đẩy nàng xuống hồ bơi và vờ đó là tai nạn.[75] Nỗ lực này bị coi thường, Robinson đã xuất hiện tại hộp đêm nơi Edna nhảy và tự giới thiệu mình. Ngay sau đó, cặp đôi hẹn hò và kết hôn năm 1944.[76] Năm 1949, Edna sinh con trai Ray Robinson Jr. Năm 1951, Edna xuất hiện trên trang bìa tạp chí Jet.[77] Năm 1962, hai người chia tay trong gay gắt.[78]

Tháng 4 năm 1959, chị cả Marie của Robinson chết vì ung thư ở tuổi 41.[79]

Tháng 12 năm 1959, ca sĩ kiêm vũ công xinh đẹp Barbara Johnson (hay còn gọi là Barbara Trevigne) tại South Ozone Park nói Robinson là cha đứa con trai Paul sinh năm 1953 của mình và đưa ra tòa. Ngày 18 tháng 5 năm 1961, Jet dẫn tin tòa án ra phán quyết đứng về phía Robinson, trong đó trích dẫn Robinson nói khi thắng án "Công lý đã chiến thắng."[80]

Năm 1965, Robinson kết hôn với Millie Wiggins Bruce và cặp đôi định cư tại Los Angeles. Khi Robinson ốm vì nhiều chứng bệnh khác nhau, con trai ông cáo buộc Mille dùng thuốc để thao túng Robinson. Robinson Jr nói khi bà nội mình qua đời, cha mình không thể đến dự tang lễ vì Millie đã đánh thuốc và khống chế ông. Nhưng Robinson cũng phải nhập viện một ngày trước khi mẹ qua đời do cao huyết áp khi bị kích động. Robinson Jr. và Edna Mae cho biết bị Millie cấm đến gần Robinson những năm cuối đời.[81]

Robinson tham gia Hội Tam Điểm, tư cách thành viên san sẻ với một số vận động viên khác, trong đó có võ sĩ quyền Anh Jack Dempsey.[82][83]

Phong cách quyền Anh[sửa | sửa mã nguồn]

Robinson là định nghĩa hiện đại về võ sĩ quyền Anh. Ông có thể đối đầu gần như với bất kỳ phong cách nào: có thể một hiệp ra đòn, hiệp sau phản đòn, rồi tiếp đến lại từ ngoài liên tục đấm thọc tới. Robinson dùng phong cách không cố định nào để khai thác điểm yếu của đối thủ. Ông cũng sở hữu tốc độ và độ chính xác tuyệt vời. Ông đấm thọc tới chắc chắn một cách rất bình thường, nhưng lại chớp nhoáng tung ra những cú móc ngang và móc lên một cách phi thường.[85] Theo nhà phân tích quyền Anh Bert Sugar thì Robinson có sự linh hoạt tuyệt vời "Robinson có thể tung ra cú nốc ao giật lại." Robinson chơi hai tay tạo nên những cú đấm hiệu quả khác nhau; một bài báo trên tạp chí Time năm 1951 viết, "Màn thể hiện của Robinson, hai tay tung ra với tốc độ và sức mạnh ngang nhau, mọi cú đấm tiêu chuẩn từ bolo cho đến móc ngang cùng một số do chính anh tạo ra tùy thời điểm."[14] Robinson nhận xét rằng một khi tập luyện đến một trình độ nhất định, kỹ thuật và phản ứng gần như trở thành phản xạ: "Anh không nghĩ ngợi gì hết. Tất cả đều là bản năng. Nếu dừng lại để suy nghĩ, anh ra đi luôn."[86]

Dấu ấn[sửa | sửa mã nguồn]

Robinson được Gene Fullmer và Carmen Basilio công kênh năm 1965

Robinson được xếp hạng một trong những võ sĩ quyền Anh vĩ đại nhất mọi thời đại từ ý kiến các nhà báo thể thao, võ sĩ quyền Anh và huấn luyện viên.[13][87] Cụm từ "pound for pound" được các nhà báo thể thao tạo ra cho ông khi còn thi đấu để chỉ võ sĩ không phân biệt hạng cân.[15][34] Các võ sĩ Muhammad Ali, Joe Louis, Roberto DuránSugar Ray Leonard xếp hạng Robinson là võ sĩ quyền Anh vĩ đại nhất trong lịch sử.[88][89] Năm 1997, The Ring xếp ông là võ sĩ không phân biệt hạng cân hay nhất trong lịch sử,[15] và năm 1999, ông được Associated Press vinh danh là "hạng bán trung của thế kỷ", "hạng trung của thế kỷ" và trên hết là "võ sĩ của thế kỷ".[90] Năm 2007, ESPN đưa ra "50 võ sĩ quyền Anh vĩ đại nhất mọi thời đại", trong đó có tên Robinson đứng đầu lịch sử.[87] Năm 2003, The Ring xếp ông ở vị trí thứ 11 trong danh sách những tay đấm vĩ đại nhất mọi thời đại.[91] Robinson cũng được Tổ chức Nghiên cứu Quyền Anh Quốc tế xướng tên võ sĩ số 1 hạng bán trung và không phân biệt hạng cân trong mọi thời đại.[92] Ông được đưa vào Đại lộ Danh vọng Madison Square Garden ngay khi thành lập năm 1992.[93]

Robinson là một trong những người Mỹ gốc Phi đầu tiên tự khẳng định vị thế ngôi sao ngoài lĩnh vực thể thao. Ông là phần không thể thiếu trong bối cảnh xã hội New York thập niên 1940 và 1950.[15] Nhà hàng hấp dẫn của ông Sugar Ray's đã đón tiếp các ngôi sao như Frank Sinatra, Jackie Gleason, Nat King Cole, Joe Louis và Lena Horne.[94][95] Robinson được biết đến như một nhân vật hào hoa bên ngoài sàn đấu. Robinson kết hợp vẻ ngoài điển trai nổi bật[96][97][98] với thần thái tinh tế lãng tử. Ông chạy chiếc Cadillac màu hồng hạc và là ca sĩ kiêm vũ công tài năng, từng theo đuổi sự nghiệp ngành giải trí.[99]

Theo Ron Flatter của ESPN: "Anh ấy tiên phong cho những người đẳng cấp tuyệt vời trong ngành quyền Anh, kể cả thư ký, thợ cắt tóc, trị liệu, huấn luyện viên, người đẹp, linh vật lùn và quản lý lâu năm George Gainford."[15] Trong chuyến đi lần đầu đến Paris, một tiếp viên đã gọi những người đồng hành cùng Robinson là "entourage" (tùy tùng). Mặc dù cho biết không thích nghĩa đen của nó vì coi họ là bạn, nhưng Robinson lại thích chính từ này và bắt đầu dùng nó trong các câu chuyện có đề cập tới những người xung quanh ấy.[100] Năm 1962, trong nỗ lực thuyết phục Robinson quay lại Paris là nơi coi ông là anh hùng dân tộc, người Pháp hứa để ông mang về cùng người trị liệu, người thợ làm tóc huýt sáo khi ông tập luyện, cùng chiếc Cadillac đặc trưng của Robinson.[101] Tính cách đẳng cấp này khiến Robinson trở thành thần tượng của hàng triệu thanh niên Mỹ gốc Phi vào thập niên 1950. Robinson truyền cảm hứng cho những võ sĩ khác cũng lấy biệt danh "Sugar" để tỏ lòng tôn kính như Sugar Ray Leonard, Sugar Shane Mosley và võ sĩ MMA "Suga" Rashad Evans.[102][103]

Thành tích quyền Anh chuyên nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê Quyền Anh chuyên nghiệp
201 trận174 thắng19 thua
Bằng knockout1091
Bằng quyết định trọng tài6518
Hòa6
Không kết quả2
STTKết quảThành tíchĐối thủLoạiHiệp, thời gianNgàyTuổiĐịa điểmGhi chú
201Thua174–19–6 (2)Hoa Kỳ Joey ArcherUD1010 tháng 11 năm 196544 năm, 191 ngàyHoa Kỳ Civic Arena, Pittsburgh, Pennsylvania, Hoa Kỳ
200Thắng174–18–6 (2)Belize Rudolph BentTKO3 (10), 2:2020 tháng 10 năm 196544 năm, 170 ngàyHoa Kỳ Community Arena, Steubenville, Ohio, Hoa Kỳ
199Thắng173–18–6 (2)Canada Peter SchmidtUD101 tháng 10 năm 196544 năm, 151 ngàyHoa Kỳ Cambria County War Memorial Arena, Johnstown, Pennsylvania, Hoa Kỳ
198Thắng172–18–6 (2)Hoa Kỳ Harvey McCulloughUD1023 tháng 9 năm 196544 năm, 143 ngàyHoa Kỳ Philadelphia Athletic Club, Philadelphia, Pennsylvania, Hoa Kỳ
197Không171–18–6 (2)Hoa Kỳ Neil MorrisonNC2 (10), 1:2015 tháng 9 năm 196544 năm, 135 ngàyHoa Kỳ Norfolk Arena, Norfolk, Virginia, Hoa Kỳ
196Thua171–18–6 (1)Hoa Kỳ Stan HarringtonUD1010 tháng 8 năm 196544 năm, 99 ngàyHoa Kỳ Honolulu International Center, Honolulu, Hawaii, Hoa Kỳ
195Thắng171–17–6 (1)Hoa Kỳ Harvey McCulloughUD1027 tháng 7 năm 196544 năm, 85 ngàyHoa Kỳ Richmond Arena, Richmond, Virginia, Hoa Kỳ
194Thua170–17–6 (1)Hoa Kỳ Ferd HernandezSD1012 tháng 7 năm 196544 năm, 70 ngàyHoa Kỳ Hacienda, Paradise, Nevada, Hoa Kỳ
193Thắng170–16–6 (1)Hoa Kỳ Harvey McCulloughUD1024 tháng 6 năm 196544 năm, 52 ngàyHoa Kỳ Washington Coliseum, Washington, D.C., Hoa Kỳ
192Thua169–16–6 (1)Hoa Kỳ Stan HarringtonUD101 tháng 6 năm 196544 năm, 29 ngàyHoa Kỳ Honolulu International Center, Honolulu, Hawaii, Hoa Kỳ
191Thua169–15–6 (1)México Memo AyónUD1024 tháng 5 năm 196544 năm, 21 ngàyMéxico Plaza de Toros El Toreo, Tijuana, México
190Thắng169–14–6 (1)Hoa Kỳ Rocky RandellKO3 (10), 0:5828 tháng 4 năm 196543 năm, 360 ngàyHoa Kỳ Norfolk Municipal Auditorium, Norfolk, Virginia, Hoa Kỳ
189Thắng168–14–6 (1)Hoa Kỳ Earl BastingsKO1 (10), 2:343 tháng 4 năm 196543 năm, 335 ngàyHoa Kỳ Sports Center, Savannah, Georgia, Hoa Kỳ
188Thắng167–14–6 (1)Hoa Kỳ Jimmy BeechamKO2 (10), 1:486 tháng 3 năm 196543 năm, 307 ngàyJamaica Sân vận động Quốc gia, Kingston, Jamaica
187Hòa166–14–6 (1)Pháp Fabio BettiniPTS1027 tháng 11 năm 196443 năm, 208 ngàyÝ Palazzetto dello Sport, Rome, Italy
186Thắng166–14–5 (1)Pháp Jean BeltrittiPTS1014 tháng 11 năm 196443 năm, 195 ngàyPháp Palais des Sports de Marseille, Marseille, Pháp
185Thắng165–14–5 (1)Pháp Jean Baptiste RollandPTS107 tháng 11 năm 196443 năm, 188 ngàyPháp Stade Helitas, Caen, Pháp
184Thắng164–14–5 (1)Pháp Jackie CailleauPTS1024 tháng 10 năm 196443 năm, 174 ngàyPháp Palais des Sports, Nice, Pháp
183Thắng163–14–5 (1)Nigeria Johnny AngelTKO6 (8)12 tháng 10 năm 196443 năm, 162 ngàyVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland London Hilton, London, Anh
182Thắng162–14–5 (1)Pháp Yoland LevequePTS1028 tháng 9 năm 196443 năm, 148 ngàyPháp Palais des Sports, Paris, Pháp
181Thua161–14–5 (1)Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Mick LeahyPTS103 tháng 9 năm 196443 năm, 123 ngàyVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Paisley Ice Rink, Paisley, Scotland
180Hòa161–13–5 (1)Hoa Kỳ Art HernándezMD1027 tháng 7 năm 196443 năm, 85 ngàyHoa Kỳ Omaha City Auditorium, Omaha, Nebraska, Hoa Kỳ
179Thắng161–13–4 (1)Hoa Kỳ Clarence RileyTKO6 (10), 2:408 tháng 7 năm 196443 năm, 66 ngàyHoa Kỳ Wahconah Park, Pittsfield, Massachusetts, Hoa Kỳ
178Thắng160–13–4 (1)Hoa Kỳ Gaylord BarnesUD1019 tháng 5 năm 196443 năm, 16 ngàyHoa Kỳ Portland Exposition Building, Portland, Maine, Hoa Kỳ
177Thắng159–13–4 (1)Pháp Armand VanucciPTS109 tháng 12 năm 196342 năm, 220 ngàyPháp Palais des Sports, Paris, Pháp
176Thắng158–13–4 (1)Pháp Andre DavierPTS1029 tháng 11 năm 196342 năm, 210 ngàyPháp Palais des Sports, Grenoble, Pháp
175Thắng157–13–4 (1)Bỉ Emiel SarensKO8 (10)16 tháng 11 năm 196342 năm, 197 ngàyBỉ Palais des Sports, Brussels, Bỉ
174Hòa156–13–4 (1)Pháp Fabio BettiniPTS109 tháng 11 năm 196342 năm, 190 ngàyPháp Palais des Sports de Gerland, Lyon, Pháp
173Thắng156–13–3 (1)Pháp Armand VanucciPTS1014 tháng 10 năm 196342 năm, 164 ngàyPháp Palais des Sports, Paris, Pháp
172Thua155–13–3 (1)Hoa Kỳ Joey GiardelloUD1024 tháng 6 năm 196342 năm, 52 ngàyHoa Kỳ Philadelphia Convention Hall, Philadelphia, Pennsylvania, Hoa Kỳ
171Thắng155–12–3 (1)Maroc Maurice RobletKO3 (10)4 tháng 5 năm 196342 năm, 1 ngàyCanada Palais des Sports Léopold-Drolet, Quebec, Canada
170Thắng154–12–3 (1)Hoa Kỳ Billy ThorntonKO3 (10), 0:5011 tháng 3 năm 196341 năm, 312 ngàyHoa Kỳ Lewiston Armory, Lewiston, Maine, Hoa Kỳ
169Thắng153–12–3 (1)Cộng hòa Dominica Bernie ReynoldsKO4 (10)25 tháng 2 năm 196341 năm, 298 ngàyCộng hòa Dominica Estadio Quisqueya, Santo Domingo, Cộng hòa Dominica
168Thắng152–12–3 (1)Hoa Kỳ Ralph DupasSD1030 tháng 1 năm 196341 năm, 272 ngàyHoa Kỳ Miami Beach Convention Center, Miami Beach, Florida, Hoa Kỳ
167Thắng151–12–3 (1)Pháp Georges EstatoffTKO6 (10)10 tháng 11 năm 196241 năm, 191 ngàyPháp Palais des Sports de Gerland, Lyon, Pháp
166Thắng150–12–3 (1)Tây Ban Nha Diego InfantesKO2 (10), 1:1517 tháng 10 năm 196241 năm, 167 ngàyÁo Wiener Stadthalle, Vienna, Áo
165Thua149–12–3 (1)Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Terry DownesPTS1025 tháng 9 năm 196241 năm, 145 ngàyVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Empire Pool, London, Anh
164Thua149–11–3 (1)Hoa Kỳ Phil MoyerSD109 tháng 7 năm 196241 năm, 67 ngàyHoa Kỳ Los Angeles Sports Arena, Los Angeles, California, Hoa Kỳ
163Thắng149–10–3 (1)Hoa Kỳ Bobby LeeKO2 (10), 2:3827 tháng 4 năm 196240 năm, 359 ngàyTrinidad và Tobago Sân vận động Quốc gia, Port of Spain, Trinidad và Tobago
162Thua148–10–3 (1)Hoa Kỳ Denny MoyerUD1017 tháng 2 năm 196240 năm, 290 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
161Thắng148–9–3 (1)Canada Wilf GreavesKO8 (10), 0:438 tháng 12 năm 196140 năm, 219 ngàyHoa Kỳ Civic Arena, Pittsburgh, Pennsylvania, Hoa Kỳ
160Thắng147–9–3 (1)Hoa Kỳ Al HauserTKO6 (10), 1:5920 tháng 11 năm 196140 năm, 201 ngàyHoa Kỳ Rhode Island Auditorium, Providence, Rhode Island, Hoa Kỳ
159Thắng146–9–3 (1)Hoa Kỳ Denny MoyerUD1021 tháng 10 năm 196140 năm, 171 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
158Thắng145–9–3 (1)Canada Wilf GreavesSD1025 tháng 9 năm 196140 năm, 145 ngàyHoa Kỳ Convention Arena, Detroit, Michigan, Hoa Kỳ
157Thua144–9–3 (1)Hoa Kỳ Gene FullmerUD154 tháng 3 năm 196139 năm, 305 ngàyHoa Kỳ Boston Garden, Boston, Massachusetts, Hoa KỳTranh danh hiệu vô địch hạng trung NBA
156Hòa144–8–3 (1)Hoa Kỳ Gene FullmerSD153 tháng 12 năm 196039 năm, 214 ngàyHoa Kỳ Boston Garden, Boston, Massachusetts, Hoa KỳTranh danh hiệu vô địch hạng trung NBA
155Thua144–8–2 (1)Hoa Kỳ Paul PenderSD1510 tháng 6 năm 196039 năm, 38 ngàyHoa Kỳ Boston Garden, Boston, Massachusetts, Hoa KỳTranh danh hiệu vô địch hạng trung NYSAC và The Ring
154Thắng144–7–2 (1)Hoa Kỳ Tony BaldoniKO1 (10), 1:402 tháng 4 năm 196038 năm, 335 ngàyHoa Kỳ Baltimore Coliseum, Baltimore, Maryland, Hoa Kỳ
152Thua143–7–2 (1)Hoa Kỳ Paul PenderSD1522 tháng 1 năm 196038 năm, 264 ngàyHoa Kỳ Boston Garden, Boston, Massachusetts, Hoa KỳMất danh hiệu vô địch hạng trung NYSAC và The Ring
152Thắng143–6–2 (1)Hoa Kỳ Bob YoungKO2 (10), 1:1814 tháng 12 năm 195938 năm, 225 ngàyHoa Kỳ Chicago Stadium, Chicago, Illinois, Hoa Kỳ
151Thắng142–6–2 (1)Hoa Kỳ Carmen BasilioSD1525 tháng 3 năm 195836 năm, 326 ngàyHoa Kỳ Chicago Stadium, Chicago, Illinois, Hoa KỳThắng danh hiệu vô địch hạng trung NYSAC, NBA và The Ring
150Thua141–6–2 (1)Hoa Kỳ Carmen BasilioSD1523 tháng 9 năm 195736 năm, 143 ngàyHoa Kỳ Yankee Stadium, Bronx, New York, Hoa KỳMất danh hiệu vô địch hạng trung NYSAC, NBA và The Ring
149Thắng141–5–2 (1)Hoa Kỳ Gene FullmerKO5 (15), 1:271 tháng 5 năm 195735 năm, 363 ngàyHoa Kỳ Chicago Stadium, Chicago, Illinois, Hoa KỳThắng danh hiệu vô địch hạng trung NYSAC, NBA và The Ring
148Thua140–5–2 (1)Hoa Kỳ Gene FullmerUD152 tháng 1 năm 195735 năm, 244 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa KỳMất danh hiệu vô địch hạng trung NYSAC, NBA và The Ring
147Thắng140–4–2 (1)Hoa Kỳ Bob ProvizziUD1010 tháng 11 năm 195635 năm, 191 ngàyHoa Kỳ New Haven Arena, New Haven, Connecticut, Hoa Kỳ
146Thắng139–4–2 (1)Hawaii Bobo OlsonKO4 (15), 2:5118 tháng 5 năm 195635 năm, 15 ngàyHoa Kỳ Wrigley Field, Los Angeles, California, Hoa KỳGiữ danh hiệu vô địch hạng trung NYSAC, NBA và The Ring
145Thắng138–4–2 (1)Hawaii Bobo OlsonKO2 (15), 2:519 tháng 12 năm 195534 năm, 220 ngàyHoa Kỳ Chicago Stadium, Chicago, Illinois, Hoa KỳThắng danh hiệu vô địch hạng trung NYSAC, NBA và The Ring
144Thắng137–4–2 (1)Hoa Kỳ Rocky CastellaniSD1022 tháng 7 năm 195534 năm, 80 ngàyHoa Kỳ Cow Palace, Daly City, California, Hoa Kỳ
143Thắng136–4–2 (1)Hoa Kỳ Garth PanterUD104 tháng 5 năm 195534 năm, 1 ngàyHoa Kỳ Olympia Stadium, Detroit, Michigan, Hoa Kỳ
142Thắng135–4–2 (1)Hoa Kỳ Ted OllaTKO3 (10), 2:1514 tháng 4 năm 195533 năm, 346 ngàyHoa Kỳ Milwaukee Arena, Milwaukee, Wisconsin, Hoa Kỳ
141Thắng134–4–2 (1)Hoa Kỳ Johnny LombardoSD1029 tháng 3 năm 195533 năm, 330 ngàyHoa Kỳ Cincinnati Gardens, Cincinnati, Ohio, Hoa Kỳ
140Thua133–4–2 (1)Hoa Kỳ Ralph JonesUD1019 tháng 1 năm 195533 năm, 261 ngàyHoa Kỳ Chicago Stadium, Chicago, Illinois, Hoa Kỳ
139Thắng133–3–2 (1)Hoa Kỳ Joe RindoneKO6 (10), 1:375 tháng 1 năm 195533 năm, 247 ngàyHoa Kỳ Olympia Stadium, Detroit, Michigan, Hoa Kỳ
138Thua132–3–2 (1)Hoa Kỳ Joey MaximRTD13 (15)25 tháng 6 năm 195231 năm, 53 ngàyHoa Kỳ Yankee Stadium, Bronx, New York, Hoa KỳTranh danh hiệu vô địch hạng dưới nặng NYSAC, NBA và The Ring
137Thắng132–2–2 (1)Hoa Kỳ Rocky GrazianoKO3 (15), 1:5314 tháng 4 năm 195230 năm, 347 ngàyHoa Kỳ Chicago Stadium, Chicago, Illinois, Hoa KỳGiữ danh hiệu vô địch hạng trung NYSAC, NBA và The Ring
136Thắng131–2–2 (1)Hawaii Bobo OlsonUD1513 tháng 3 năm 195230 năm, 315 ngàyHoa Kỳ San Francisco Civic Auditorium, San Francisco, California, Hoa KỳGiữ danh hiệu vô địch hạng trung NYSAC, NBA và The Ring
135Thắng130–2–2 (1)Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Randolph TurpinTKO10 (15), 2:5212 tháng 9 năm 195130 năm, 132 ngàyHoa Kỳ Polo Grounds, New York City, New York, Hoa KỳThắng danh hiệu vô địch hạng trung NYSAC, NBA và The Ring
134Thua129–2–2 (1)Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Randolph TurpinPTS1510 tháng 7 năm 195130 năm, 68 ngàyVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Earls Court Arena, London, AnhMất danh hiệu vô địch hạng trung NYSAC, NBA và The Ring
133Thắng129–1–2 (1)Bỉ Cyrille DelannoitRTD3 (10)1 tháng 7 năm 195130 năm, 59 ngàyÝ Palazzo Dello Sport, Turin, Italy
132Không128–1–2 (1)Đức Gerhard HechtNC2 (10)24 tháng 6 năm 195130 năm, 52 ngàyĐức Waldbühne, Berlin, Đức
131Thắng128–1–2Pháp Jean WalzackTKO6 (10)16 tháng 6 năm 195130 năm, 44 ngàyBỉ Palais des Sports, Liège, Bỉ
130Thắng127–1–2Hà Lan Jan de BruinTKO8 (10)10 tháng 6 năm 195130 năm, 38 ngàyBỉ Sportpaleis, Antwerp, Bỉ
129Thắng126–1–2Pháp Jean WanesUD1026 tháng 5 năm 195130 năm, 23 ngàyThụy Sĩ Hallenstadion, Zürich, Thụy Sĩ
128Thắng125–1–2Algérie Kid MarcelTKO5 (10)21 tháng 5 năm 195130 năm, 18 ngàyPháp Palais des Sports, Paris, Pháp
127Thắng124–1–2Hoa Kỳ Don EllisKO1 (10), 1:369 tháng 4 năm 195129 năm, 341 ngàyHoa Kỳ Municipal Auditorium, Oklahoma City, Oklahoma, Hoa Kỳ
126Thắng123–1–2Hoa Kỳ Holly MimsUD105 tháng 4 năm 195129 năm, 337 ngàyHoa Kỳ Miami Stadium, Miami, Florida, Hoa Kỳ
125Thắng122–1–2Hoa Kỳ Jake LaMottaTKO13 (15), 2:0414 tháng 2 năm 195129 năm, 287 ngàyHoa Kỳ Chicago Stadium, Chicago, Illinois, Hoa KỳThắng danh hiệu vô địch hạng trung NYSAC, NBA và The Ring
124Thắng121–1–2Đức Hans StretzTKO5 (10)25 tháng 12 năm 195029 năm, 236 ngàyĐức Haus der Technik, Frankfurt, Đức
123Thắng120–1–2Pháp Robert VillemainTKO9 (10)22 tháng 12 năm 195029 năm, 233 ngàyPháp Palais des Sports, Paris, Pháp
122Thắng119–1–2Pháp Jean WalzackUD1016 tháng 12 năm 195029 năm, 227 ngàyThụy Sĩ Palais des Expositions, Geneva, Thụy Sĩ
121Thắng118–1–2Hà Lan Luc van DamKO4 (10)9 tháng 12 năm 195029 năm, 220 ngàyBỉ Palais des Sports, Brussels, Bỉ
120Thắng117–1–2Pháp Jean StockTKO2 (10)27 tháng 11 năm 195029 năm, 208 ngàyPháp Palais des Sports, Paris, Pháp
119Thắng116–1–2Hoa Kỳ Bobby DykesMD108 tháng 11 năm 195029 năm, 189 ngàyHoa Kỳ Chicago Stadium, Chicago, Illinois, Hoa Kỳ
118Thắng115–1–2Hawaii Bobo OlsonKO12 (15), 1:1926 tháng 10 năm 195029 năm, 176 ngàyHoa Kỳ Philadelphia Convention Hall, Philadelphia, Pennsylvania, Hoa KỳGiữ danh hiệu vô địch hạng trung bang Pennsylvania
117Thắng114–1–2Hoa Kỳ Joe RindoneTKO6 (10), 0:5516 tháng 10 năm 195029 năm, 166 ngàyHoa Kỳ Boston Garden, Boston, Massachusetts, Hoa Kỳ
116Thắng113–1–2Hoa Kỳ Billy BrownUD104 tháng 9 năm 195029 năm, 124 ngàyHoa Kỳ Coney Island Velodrome, Brooklyn, New York, Hoa Kỳ
115Thắng112–1–2Puerto Rico José BasoraKO1 (15), 0:5525 tháng 8 năm 195029 năm, 114 ngàyHoa Kỳ Scranton Stadium, Scranton, Pennsylvania, Hoa KỳGiữ danh hiệu vô địch hạng trung bang Pennsylvania
114Thắng111–1–2Hoa Kỳ Charley FusariPTS159 tháng 8 năm 195029 năm, 98 ngàyHoa Kỳ Roosevelt Stadium, Jersey City, New Jersey, Hoa KỳGiữ danh hiệu vô địch hạng bán trung NYSAC, NBA và The Ring
113Thắng110–1–2Pháp Robert VillemainUD155 tháng 6 năm 195029 năm, 33 ngàyHoa Kỳ Philadelphia Municipal Stadium, Philadelphia, Pennsylvania, Hoa KỳThắng danh hiệu vô địch hạng trung đang trống bang Pennsylvania
112Thắng109–1–2Hoa Kỳ Ray BarnesUD1028 tháng 4 năm 195028 năm, 360 ngàyHoa Kỳ Olympia Stadium, Detroit, Michigan, Hoa Kỳ
111Thắng108–1–2Canada Cliff BeckettTKO3 (10), 1:4521 tháng 4 năm 195028 năm, 353 ngàyHoa Kỳ Memorial Hall, Columbus, Ohio, Hoa Kỳ
110Thắng107–1–2Hoa Kỳ George CostnerKO1 (10), 2:4922 tháng 3 năm 195028 năm, 323 ngàyHoa Kỳ Philadelphia Convention Hall, Pittsburgh, Pennsylvania, Hoa Kỳ
109Thắng106–1–2Pháp Jean WalzackUD1027 tháng 2 năm 195028 năm, 300 ngàyHoa Kỳ St. Louis Arena, St. Louis, Missouri, Hoa Kỳ
108Thắng105–1–2Hoa Kỳ Aaron WadeKO3 (10)22 tháng 2 năm 195028 năm, 295 ngàyHoa Kỳ Municipal Auditorium, Savannah, Georgia, Hoa Kỳ
107Thắng104–1–2Hoa Kỳ Johnny DudleyKO2 (12), 0:4018 tháng 2 năm 195028 năm, 291 ngàyHoa Kỳ Municipal Stadium, Orlando, Florida, Hoa Kỳ
106Thắng103–1–2Hoa Kỳ Al MobleyTKO6 (10)13 tháng 2 năm 195028 năm, 286 ngàyHoa Kỳ Coliseum Arena, Miami, Florida, Hoa Kỳ
105Thắng102–1–2Hoa Kỳ George LaRoverTKO4 (10), 1:3830 tháng 1 năm 195028 năm, 272 ngàyHoa Kỳ New Haven Arena, New Haven, Connecticut, Hoa Kỳ
104Thắng101–1–2Hoa Kỳ Vern LesterKO5 (10), 0:1213 tháng 11 năm 194928 năm, 194 ngàyHoa Kỳ Coliseum Arena, New Orleans, Louisiana, Hoa Kỳ
103Thắng100–1–2Hoa Kỳ Don LeeUD109 tháng 11 năm 194928 năm, 190 ngàyHoa Kỳ Denver Auditorium Arena, Denver, Colorado, Hoa Kỳ
102Thắng99–1–2Hoa Kỳ Charley DodsonKO3 (10), 0:2012 tháng 9 năm 194928 năm, 132 ngàyHoa Kỳ Houston City Auditorium, Houston, Texas, Hoa Kỳ
101Thắng98–1–2Hoa Kỳ Benny EvansTKO5 (10), 2:569 tháng 9 năm 194928 năm, 129 ngàyHoa Kỳ Omaha City Auditorium, Omaha, Nebraska, Hoa Kỳ
100Thắng97–1–2Hoa Kỳ Steve BelloiseRTD7 (10)24 tháng 8 năm 194928 năm, 113 ngàyHoa Kỳ Yankee Stadium, Bronx, New York, Hoa Kỳ
99Thắng96–1–2Cuba Kid GavilánUD1511 tháng 7 năm 194928 năm, 69 ngàyHoa Kỳ Philadelphia Municipal Stadium, Philadelphia, Pennsylvania, Hoa KỳGiữ danh hiệu vô địch hạng bán trung NYSAC, NBA và The Ring
98Thắng95–1–2Hoa Kỳ Cecil HudsonKO5 (10)20 tháng 6 năm 194928 năm, 48 ngàyHoa Kỳ Rhode Island Auditorium, Providence, Rhode Island, Hoa Kỳ
97Thắng94–1–2Hoa Kỳ Freddie FloresTKO3 (10), 2:417 tháng 6 năm 194928 năm, 35 ngàyHoa Kỳ Page Arena, New Bedford, Massachusetts, Hoa Kỳ
96Thắng93–1–2Hoa Kỳ Earl TurnerTKO8 (10), 1:5120 tháng 4 năm 194927 năm, 352 ngàyHoa Kỳ Oakland Auditorium, Oakland, California, Hoa Kỳ
95Thắng92–1–2Hoa Kỳ Don LeeUD1011 tháng 4 năm 194927 năm, 343 ngàyHoa Kỳ Omaha City Auditorium, Omaha, Nebraska, Hoa Kỳ
94Thắng91–1–2Hoa Kỳ Bobby LeeUD1025 tháng 3 năm 194927 năm, 326 ngàyHoa Kỳ Chicago Stadium, Chicago, Illinois, Hoa Kỳ
93Hòa90–1–2Hoa Kỳ Henry BrimmSD1015 tháng 2 năm 194927 năm, 288 ngàyHoa Kỳ Buffalo Memorial Auditorium, Buffalo, New York, Hoa Kỳ
92Thắng90–1–1Hoa Kỳ Young Gene BuffaloKO1 (10), 2:5510 tháng 2 năm 194927 năm, 283 ngàyHoa Kỳ Kingston Armory, Kingston, Pennsylvania, Hoa Kỳ
91Thắng89–1–1Hoa Kỳ Bobby LeeUD1015 tháng 11 năm 194827 năm, 196 ngàyHoa Kỳ Philadelphia Arena, Philadelphia, Pennsylvania, Hoa Kỳ
90Thắng88–1–1Cuba Kid GavilánUD1023 tháng 9 năm 194827 năm, 143 ngàyHoa Kỳ Yankee Stadium, Bronx New York, Hoa Kỳ
89Thắng87–1–1Hoa Kỳ Bernard DocusenUD1528 tháng 6 năm 194827 năm, 56 ngàyHoa Kỳ Comiskey Park, Chicago, Illinois, Hoa KỳGiữ danh hiệu vô địch hạng bán trung NYSAC, NBA và The Ring
88Thắng86–1–1Hoa Kỳ Henry BrimmUD1016 tháng 3 năm 194826 năm, 318 ngàyHoa Kỳ Buffalo Memorial Auditorium, Buffalo, New York, Hoa Kỳ
87Thắng85–1–1Hoa Kỳ Ossie HarrisUD104 tháng 3 năm 194826 năm, 306 ngàyHoa Kỳ Toledo Sports Arena, Toledo, Ohio, Hoa Kỳ
86Thắng84–1–1Hoa Kỳ Chuck TaylorTKO6 (15), 2:0719 tháng 12 năm 194726 năm, 230 ngàyHoa Kỳ Olympia Stadium, Detroit, Michigan, Hoa KỳGiữ danh hiệu vô địch hạng bán trung NYSAC, NBA và The Ring
85Thắng83–1–1Hoa Kỳ Billy NixonTKO6 (10), 2:1010 tháng 12 năm 194726 năm, 221 ngàyHoa Kỳ Elizabeth Armory, Elizabeth, New Jersey, Hoa Kỳ
84Thắng82–1–1Hoa Kỳ California Jackie WilsonTKO7 (10), 1:3528 tháng 10 năm 194726 năm, 178 ngàyHoa Kỳ Olympic Auditorium, Los Angeles, California, Hoa Kỳ
83Thắng81–1–1Philippines Flashy SebastianKO1 (10), 1:0229 tháng 8 năm 194726 năm, 118 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
82Thắng80–1–1Hoa Kỳ Sammy SecreetKO1 (10), 1:5021 tháng 8 năm 194726 năm, 110 ngàyHoa Kỳ Rubber Bowl, Akron, Ohio, Hoa Kỳ
81Thắng79–1–1Hoa Kỳ Jimmy DoyleTKO8 (15)24 tháng 6 năm 194726 năm, 52 ngàyHoa Kỳ Cleveland Arena, Cleveland, Ohio, Hoa KỳGiữ danh hiệu vô địch hạng bán trung NYSAC, NBA và The Ring;
Doyle tử vong do chấn thương trong trận đấu.
80Thắng78–1–1Hoa Kỳ Georgie AbramsSD1016 tháng 5 năm 194726 năm, 13 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
79Thắng77–1–1Hoa Kỳ Eddie FinazzoTKO4 (10), 2:308 tháng 4 năm 194725 năm, 340 ngàyHoa Kỳ Memorial Hall, Kansas City, Kansas, Hoa Kỳ
78Thắng76–1–1Hoa Kỳ Freddie WilsonTKO3 (10), 1:103 tháng 4 năm 194725 năm, 335 ngàyHoa Kỳ Akron Armory, Akron, Ohio, Hoa Kỳ
77Thắng75–1–1Hoa Kỳ Bernie MillerTKO3 (10), 1:3227 tháng 3 năm 194725 năm, 328 ngàyHoa Kỳ Dorsey Park, Miami, Florida, Hoa Kỳ
76Thắng74–1–1Hoa Kỳ Tommy BellUD1520 tháng 12 năm 194625 năm, 231 ngàyHoa Kỳ Cleveland Arena, Cleveland, Ohio, Hoa KỳThắng danh hiệu vô địch hạng bán trung NYSAC, NBAThe Ring
75Thắng73–1–1Hoa Kỳ Artie LevineKO10 (10), 2:416 tháng 11 năm 194625 năm, 187 ngàyHoa Kỳ Cleveland Arena, Cleveland, Ohio, Hoa Kỳ
74Thắng72–1–1Hoa Kỳ Cecil HudsonKO6 (10), 2:581 tháng 11 năm 194625 năm, 182 ngàyHoa Kỳ Olympia Stadium, Detroit, Michigan, Hoa Kỳ
73Thắng71–1–1Hoa Kỳ Ossie HarrisUD107 tháng 10 năm 194625 năm, 157 ngàyHoa Kỳ Forbes Field, Pittsburgh, Pennsylvania, Hoa Kỳ
72Thắng70–1–1Hoa Kỳ Sidney MillerKO3 (10), 1:5225 tháng 9 năm 194625 năm, 145 ngàyHoa Kỳ Twin City Bowl, Elizabeth, New Jersey, Hoa Kỳ
71Thắng69–1–1Hoa Kỳ Vinnie VinesKO6 (10), 2:4615 tháng 8 năm 194625 năm, 104 ngàyHoa Kỳ Hawkins Stadium, Albany, New York, Hoa Kỳ
70Thắng68–1–1Hoa Kỳ Joe CurcioKO2 (10), 0:1012 tháng 7 năm 194625 năm, 70 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
69Thắng67–1–1Hoa Kỳ Norman RubioPTS1025 tháng 6 năm 194625 năm, 53 ngàyHoa Kỳ Roosevelt Stadium, Union City, New Jersey, Hoa Kỳ
68Thắng66–1–1Hoa Kỳ Freddie WilsonKO2 (10), 2:0012 tháng 6 năm 194625 năm, 40 ngàyHoa Kỳ Worcester Auditorium, Worcester, Massachusetts, Hoa Kỳ
67Thắng65–1–1Hoa Kỳ Freddie FloresKO5 (10), 2:5221 tháng 3 năm 194624 năm, 322 ngàyHoa Kỳ Golden Gate Arena, New York City, New York, Hoa Kỳ
66Thắng64–1–1Hoa Kỳ Izzy JannazzoUD1014 tháng 3 năm 194624 năm, 315 ngàyHoa Kỳ Fifth Regiment Armory, Baltimore, Maryland, Hoa Kỳ
65Thắng63–1–1Hoa Kỳ Sammy AngottUD104 tháng 3 năm 194624 năm, 305 ngàyHoa Kỳ Duquesne Gardens, Pittsburgh, Pennsylvania, Hoa Kỳ
64Thắng62–1–1Canada Cliff BeckettKO4 (10), 0:4027 tháng 2 năm 194624 năm, 300 ngàyHoa Kỳ St. Louis Arena, St. Louis, Missouri, Hoa Kỳ
63Thắng61–1–1Hoa Kỳ O'Neil BellKO2 (10), 1:1015 tháng 2 năm 194624 năm, 288 ngàyHoa Kỳ Olympia Stadium, Detroit, Michigan, Hoa Kỳ
62Thắng60–1–1Hoa Kỳ Tony RiccioTKO4 (10), 2:165 tháng 2 năm 194624 năm, 278 ngàyHoa Kỳ Elizabeth Armory, Elizabeth, New Jersey, Hoa Kỳ
61Thắng59–1–1Hoa Kỳ Dave ClarkTKO2 (10), 2:2214 tháng 1 năm 194624 năm, 256 ngàyHoa Kỳ Duquesne Gardens, Pittsburgh, Pennsylvania, Hoa Kỳ
60Thắng58–1–1Hoa Kỳ Vic DellicurtiUD104 tháng 12 năm 194524 năm, 215 ngàyHoa Kỳ Boston Garden, Boston, Massachusetts, Hoa Kỳ
59Thắng57–1–1Hoa Kỳ Jake LaMottaSD1226 tháng 9 năm 194524 năm, 146 ngàyHoa Kỳ Comiskey Park, Chicago, Illinois, Hoa Kỳ
58Thắng56–1–1Hoa Kỳ Jimmy MandellTKO5 (10), 1:3118 tháng 9 năm 194524 năm, 138 ngàyHoa Kỳ Buffalo Memorial Auditorium, Buffalo, New York, Hoa Kỳ
57Thắng55–1–1Hoa Kỳ Jimmy McDanielsKO2 (10), 1:2315 tháng 6 năm 194524 năm, 43 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
56Hòa54–1–1Puerto Rico José BasoraSD1014 tháng 5 năm 194524 năm, 11 ngàyHoa Kỳ Philadelphia Convention Hall, Pittsburgh, Pennsylvania, Hoa Kỳ
55Thắng54–1Hoa Kỳ Jake LaMottaUD1023 tháng 2 năm 194523 năm, 296 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
54Thắng53–1Hoa Kỳ George CostnerKO1 (10), 2:5514 tháng 2 năm 194523 năm, 287 ngàyHoa Kỳ Chicago Stadium, Chicago, Illinois, Hoa Kỳ
53Thắng52–1Hoa Kỳ Tommy BellUD1016 tháng 1 năm 194523 năm, 258 ngàyHoa Kỳ Cleveland Arena, Cleveland, Ohio, Hoa Kỳ
52Thắng51–1Hoa Kỳ Billy FurroneTKO2 (10), 2:2810 tháng 1 năm 194523 năm, 252 ngàyHoa Kỳ Uline Arena, Washington, D.C., Hoa Kỳ
51Thắng50–1Hoa Kỳ George MartinTKO7 (10), 3:0022 tháng 12 năm 194423 năm, 233 ngàyHoa Kỳ Boston Garden, Boston, Massachusetts, Hoa Kỳ
50Thắng49–1Hoa Kỳ Sheik RangelTKO2 (10), 2:5012 tháng 12 năm 194423 năm, 223 ngàyHoa Kỳ Philadelphia Convention Hall, Pittsburgh, Pennsylvania, Hoa Kỳ
49Thắng48–1Hoa Kỳ Vic DellicurtiUD1024 tháng 11 năm 194423 năm, 205 ngàyHoa Kỳ Olympia Stadium, Detroit, Michigan, Hoa Kỳ
48Thắng47–1Hoa Kỳ Lou WoodsTKO9 (10), 2:1027 tháng 10 năm 194423 năm, 177 ngàyHoa Kỳ Chicago Stadium, Chicago, Illinois, Hoa Kỳ
47Thắng46–1Hoa Kỳ Izzy JannazzoKO2 (10), 1:1013 tháng 10 năm 194423 năm, 163 ngàyHoa Kỳ Boston Garden, Boston, Massachusetts, Hoa Kỳ
46Thắng45–1Hoa Kỳ Henry ArmstrongUD1027 tháng 8 năm 194322 năm, 116 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
45Thắng44–1Hoa Kỳ Ralph ZannelliUD101 tháng 7 năm 194322 năm, 59 ngàyHoa Kỳ Boston Garden, Boston, Massachusetts, Hoa Kỳ
44Thắng43–1Hoa Kỳ Freddie CabralKO1 (10), 2:2030 tháng 4 năm 194321 năm, 362 ngàyHoa Kỳ Boston Garden, Boston, Massachusetts, Hoa Kỳ
43Thắng42–1Hoa Kỳ Jake LaMottaUD1026 tháng 2 năm 194321 năm, 299 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
42Thắng41–1Hoa Kỳ California Jackie WilsonMD1019 tháng 2 năm 194321 năm, 292 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
41Thua40–1Hoa Kỳ Jake LaMottaUD105 tháng 2 năm 194321 năm, 278 ngàyHoa Kỳ Olympia Stadium, Detroit, Michigan, Hoa Kỳ
40Thắng40–0Hoa Kỳ Al NettlowTKO3 (10)14 tháng 12 năm 194221 năm, 225 ngàyHoa Kỳ Philadelphia Convention Hall, Pittsburgh, Pennsylvania, Hoa Kỳ
39Thắng39–0Hoa Kỳ Izzy JannazzoKO8 (10), 2:431 tháng 12 năm 194221 năm, 212 ngàyHoa Kỳ Cleveland Arena, Cleveland, Ohio, Hoa Kỳ
38Thắng38–0Hoa Kỳ Vic DellicurtiUD106 tháng 11 năm 194221 năm, 187 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
37Thắng37–0Hoa Kỳ Izzy JannazzoUD1019 tháng 10 năm 194221 năm, 169 ngàyHoa Kỳ Philadelphia Arena, Philadelphia, Pennsylvania, Hoa Kỳ
36Thắng36–0Hoa Kỳ Jake LaMottaUD102 tháng 10 năm 194221 năm, 152 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
35Thắng35–0Hoa Kỳ Tony MotisiKO1 (10), 2:4127 tháng 8 năm 194221 năm, 116 ngàyHoa Kỳ Comiskey Park, Chicago, Illinois, Hoa Kỳ
34Thắng34–0Hoa Kỳ Reuben ShankKO2 (10), 2:2621 tháng 8 năm 194221 năm, 110 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
33Thắng33–0Hoa Kỳ Sammy AngottUD1031 tháng 7 năm 194221 năm, 89 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
32Thắng32–0Hoa Kỳ Marty ServoSD1028 tháng 5 năm 194221 năm, 25 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
31Thắng31–0Hoa Kỳ Dick BannerKO2 (10), 0:3230 tháng 4 năm 194220 năm, 362 ngàyHoa Kỳ Minneapolis Armory, Minneapolis, Minnesota, Hoa Kỳ
30Thắng30–0Canada Harvey DubsTKO6 (10), 2:4517 tháng 4 năm 194220 năm, 349 ngàyHoa Kỳ Olympia Stadium, Detroit, Michigan, Hoa Kỳ
29Thắng29–0Hoa Kỳ Norman RubioTKO7 (12), 3:0020 tháng 3 năm 194220 năm, 321 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
28Thắng28–0Canada Maxie BergerTKO2 (12), 1:4320 tháng 2 năm 194220 năm, 293 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
27Thắng27–0Hoa Kỳ Fritzie ZivicTKO10 (12), 0:3116 tháng 1 năm 194220 năm, 258 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
26Thắng26–0Hoa Kỳ Fritzie ZivicUD1031 tháng 10 năm 194120 năm, 181 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
25Thắng25–0Hoa Kỳ Marty ServoUD1025 tháng 9 năm 194120 năm, 145 ngàyHoa Kỳ Philadelphia Convention Hall, Pittsburgh, Pennsylvania, Hoa Kỳ
24Thắng24–0Hoa Kỳ Maxie ShapiroTKO3 (10), 2:0419 tháng 9 năm 194120 năm, 139 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
23Thắng23–0Pháp Maurice ArnaultTKO1 (8), 1:2929 tháng 8 năm 194120 năm, 118 ngàyHoa Kỳ Atlantic City Convention Hall, Atlantic City, New Jersey, Hoa Kỳ
22Thắng22–0Hoa Kỳ Carl GugginoTKO3 (8), 2:4727 tháng 8 năm 194120 năm, 116 ngàyHoa Kỳ Queensboro Arena, Queens, New York Hoa Kỳ
21Thắng21–0Hoa Kỳ Sammy AngottUD1021 tháng 7 năm 194120 năm, 79 ngàyHoa Kỳ Shibe Park, Philadelphia, Pennsylvania, Hoa Kỳ
20Thắng20–0Hoa Kỳ Pete LelloTKO4 (8), 1:482 tháng 7 năm 194120 năm, 60 ngàyHoa Kỳ Polo Grounds, New York City, New York, Hoa Kỳ
19Thắng19–0Hoa Kỳ Mike EvansKO2 (8), 0:5216 tháng 6 năm 194120 năm, 44 ngàyHoa Kỳ Shibe Park, Philadelphia, Pennsylvania, Hoa Kỳ
18Thắng18–0Hoa Kỳ Nick CastiglioneKO1 (10), 1:2119 tháng 5 năm 194120 năm, 16 ngàyHoa Kỳ Philadelphia Arena, Philadelphia, Pennsylvania, Hoa Kỳ
17Thắng17–0Hoa Kỳ Victor TroiseTKO1 (8), 2:3910 tháng 5 năm 194120 năm, 7 ngàyHoa Kỳ Ridgewood Grove, Brooklyn, New York, Hoa Kỳ
16Thắng16–0Hoa Kỳ Joe GhnoulyTKO3 (8), 2:0730 tháng 4 năm 194119 năm, 362 ngàyHoa Kỳ Uline Arena, Washington, D.C., Hoa Kỳ
15Thắng15–0Hoa Kỳ Charley BurnsKO1 (10), 2:3524 tháng 4 năm 194119 năm, 356 ngàyHoa Kỳ Waltz Dream Arena, Atlantic City, New Jersey, Hoa Kỳ
14Thắng14–0Hoa Kỳ Jimmy TyghTKO1 (10), 1:5114 tháng 4 năm 194119 năm, 346 ngàyHoa Kỳ Philadelphia Arena, Philadelphia, Pennsylvania, Hoa Kỳ
13Thắng13–0Hoa Kỳ Jimmy TyghKO8 (10), 1:133 tháng 3 năm 194119 năm, 304 ngàyHoa Kỳ Philadelphia Arena, Philadelphia, Pennsylvania, Hoa Kỳ
12Thắng12–0Hoa Kỳ Gene SpencerRTD4 (6)27 tháng 2 năm 194119 năm, 300 ngàyHoa Kỳ Olympia Stadium, Detroit, Michigan, Hoa Kỳ
11Thắng11–0Hoa Kỳ Bobby McIntireUD621 tháng 2 năm 194119 năm, 294 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
10Thắng10–0Hoa Kỳ Benny CartagenaKO1 (6), 1:338 tháng 2 năm 194119 năm, 281 ngàyHoa Kỳ Ridgewood Grove, Brooklyn, New York, Hoa Kỳ
9Thắng9–0Hoa Kỳ George ZengarasPTS631 tháng 1 năm 194119 năm, 273 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
8Thắng8–0Hoa Kỳ Frankie WallaceTKO1 (6), 2:1013 tháng 1 năm 194119 năm, 255 ngàyHoa Kỳ Philadelphia Arena, Philadelphia, Pennsylvania, Hoa Kỳ
7Thắng7–0Hoa Kỳ Tony IacovacciKO1 (6), 0:404 tháng 1 năm 194119 năm, 246 ngàyHoa Kỳ Ridgewood Grove, Brooklyn, New York, Hoa Kỳ
6Thắng6–0Hoa Kỳ Oliver WhiteTKO3 (4)13 tháng 12 năm 194019 năm, 224 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ
5Thắng5–0Hoa Kỳ Norment QuarlesTKO4 (8), 0:569 tháng 12 năm 194019 năm, 220 ngàyHoa Kỳ Philadelphia Arena, Philadelphia, Pennsylvania, Hoa Kỳ
4Thắng4–0Hoa Kỳ Bobby WoodsKO1 (6), 1:3111 tháng 11 năm 194019 năm, 192 ngàyHoa Kỳ Philadelphia Arena, Philadelphia, Pennsylvania, Hoa Kỳ
3Thắng3–0Hy Lạp Mitsos GrisposUD622 tháng 10 năm 194019 năm, 172 ngàyHoa Kỳ New York Coliseum, Bronx, New York, Hoa Kỳ
2Thắng2–0Hoa Kỳ Silent StaffordTKO2 (4)8 tháng 10 năm 194019 năm, 158 ngàyHoa Kỳ Municipal Auditorium, Savannah, Georgia, Hoa Kỳ
1Thắng1–0Puerto Rico Joe EchevarriaTKO2 (4), 0:514 tháng 10 năm 194019 năm, 154 ngàyHoa Kỳ Madison Square Garden, New York City, New York, Hoa Kỳ

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Amateur Athletic Union - Nghiệp đoàn thể thao nghiệp dư
  2. ^ Nghĩa đen là ngọt như đường. Môn quyền Anh còn gọi là The Sweet Science nên câu này hàm ý khen ngợi chơi hay.
  3. ^ LaMotta từng thua Billy Fox bằng nốc ao trước đó, nhưng trận đấu đó bị coi là có dàn xếp và LaMotta bị xử phạt khi để cho Fox thắng
  4. ^ Chơi chữ với tên "Sugar" nghĩa là đường, nhiều đường quá đến phát bệnh

 

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Sugar Ray Robinson”, International Boxing Hall of Fame (bằng tiếng Anh), lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2021, truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022
  2. ^ Carlson, Dave (ngày 11 tháng 1 năm 2011). “The 100 Greatest Pound for Pound Boxers Of All Time” [100 võ sĩ quyền Anh liên hạng vĩ đại nhất mọi thời đại]. Bleacher Report (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022.
  3. ^ Mulvaney, Kieran. “All-Time Greatest Boxers” [Những võ sĩ quyền Anh vĩ đại nhất mọi thời đại]. ESPN (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022.
  4. ^ a b Eisele, Andrew. “Ring Magazine's 80 Best Fighters of the Last 80 Years” [80 võ sĩ xuất sắc nhất 80 năm qua của tạp chí Ring]. LiveAbout (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ Jackson, Ron. “Most consecutive unbeaten streak” [Chuỗi trận bất bại liên tiếp dài nhất]. African Ring Magazine (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022.
  6. ^ “BoxRec: Ratings” [BoxRec: Xếp hạng]. BoxRec (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022.
  7. ^ “Sugar Ray Robinson”. Biography (bằng tiếng Anh). A&E Television Networks. ngày 2 tháng 4 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2022.
  8. ^ “Sugar Ray Robinson Stamp” [Tem Sugar Ray Robinson], United States Postal Service (bằng tiếng Anh), Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2021
  9. ^ Robinson & Anderson 1969, tr. 7.
  10. ^ Robinson & Anderson 1969, tr. 8.
  11. ^ Robinson & Anderson 1969, tr. 8–9.
  12. ^ Robinson & Anderson 1969, tr. 5.
  13. ^ a b c “Sugar Ray Robinson Returns to the Ring to a 'Stamping Ovation' of 100 Million” [Sugar Ray Robinson trở lại The Ring trên 100 triệu con tem] (Thông cáo báo chí) (bằng tiếng Anh). United States Postal Service. ngày 7 tháng 4 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2021.
  14. ^ a b c d e f “Businessman Boxer” [Võ sĩ quyền Anh thương gia], Time (bằng tiếng Anh), ngày 25 tháng 6 năm 1951, Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007, truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2007
  15. ^ a b c d e f g h Flatter, Ron, “The sugar in the sweet science” [Đường trong môn kẹo], ESPN (bằng tiếng Anh), lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2021, truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2022
  16. ^ Schwartz, Larry. “A brooding genius” [Thiên tài suy ngẫm]. ESPN (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2022.
  17. ^ Nichols, Joseph C. (ngày 1 tháng 11 năm 1941), “Harlem Fighter Still Unbeaten” [Võ sĩ Harlem vẫn bất bại], The New York Times (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2022
  18. ^ Dawson, James P. (ngày 17 tháng 1 năm 1942), “Robinson Knocks Out Zivic in Tenth Round to Score 27th Victory in Row” [Robinson hạ đo ván Zivic trong hiệp mười tạo nên trận thắng thứ 27 liên tiếp], The New York Times (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2022
  19. ^ Nichols, Joseph C. (ngày 3 tháng 10 năm 1942), “Robinson Takes Unanimous Decision Over La Motta in Garden 10-Round Bout” [Robinson thắng La Motta bằng phán quyết đồng thuận trong 10 hiệp đấu tại Garden], The New York Times (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2022
  20. ^ Nichols, Joseph C. (ngày 26 tháng 12 năm 1942), “ROBINSON HONORED BY RING MAGAZINE; Unbeaten Star Named 'Fighter of the Year' and Put Ahead of Welterweight Champion” [ROBINSON ĐƯỢC TẠP CHÍ RING VINH DANH; Ngôi sao bất bại được xướng tên 'võ sĩ của năm' và vượt trên nhà vô địch hạng bán trung.], The New York Times (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2022
  21. ^ “Robinson's Streak Ended by LaMotta” [Chuỗi thắng của Robinson bị LaMotta chặn đứng], The New York Times (bằng tiếng Anh), ngày 6 tháng 2 năm 1943
  22. ^ Hersh, Kid (ngày 27 tháng 8 năm 2016), “Sugar Ray Robinson vs Henry Armstrong… On This Day in 1943” [Sugar Ray Robinson với Henry Armstrong… Ngày này năm 1943], The Sweet Science (bằng tiếng Anh), lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2020, truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022
  23. ^ Robinson & Anderson 1969, tr. 110.
  24. ^ Robinson & Anderson 1969, tr. 120–129.
  25. ^ Robinson & Anderson 1969, tr. 126–130.
  26. ^ “Ray Robinson”, FBI (bằng tiếng Anh), Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2004, truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2007
  27. ^ Robinson & Anderson 1969, tr. 130.
  28. ^ Boyd & Robinson 2005, tr. 94.
  29. ^ “Jose Basora Holds Robinson to Draw” [José Basora thủ hòa Robinson]. The Stars and Stripes Mediterranean (bằng tiếng Anh). 1 (253). ngày 17 tháng 5 năm 1945.
  30. ^ “Sugar: Too sweet for Raging Bull” [Sugar: Quá ngọt với Raging Bull], BBC News (bằng tiếng Anh), ngày 13 tháng 7 năm 2001, lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2022, truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022
  31. ^ Boyd & Robinson 2005, tr. 93.
  32. ^ Graham, Tim (ngày 11 tháng 11 năm 2004), “Bullish on Buffalo Buffalo under consideration for major boxing events” [Triển vọng cho Buffalo Buffalo trong việc xem xét những sự kiện quyền Anh lớn], The Buffalo News (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022
  33. ^ Boyd & Robinson 2005, tr. 105–06.
  34. ^ a b Anderson, Dave (ngày 13 tháng 4 năm 1989), “Sports of the Times; The Original Sugar Ray 'Never Lost' [Thể thao thời đại: Sugar Ray nguyên bản 'bất bại'], The New York Times (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022
  35. ^ Silver 2012, tr. 64.
  36. ^ “Sugar Ray Robinson – Dreams Come True” [Sugar Ray Robinson – Giấc mộng thành sự thật]. YouTube (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022.
  37. ^ Shropshire 2007, tr. 165.
  38. ^ Robinson & Anderson 1969, tr. 165.
  39. ^ a b Christopher & Smith 2007, tr. 162.
  40. ^ Sacchi 2007, tr. 75.
  41. ^ Robinson & Anderson 1969, tr. 187–188.
  42. ^ “Dethroned in London” [Bị hạ bệ ở Luân Đôn], The New York Times (bằng tiếng Anh), tr. 2, ngày 15 tháng 7 năm 1951, truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022
  43. ^ “Sugar Ray Gives Mme. Auriol Kiss; Boxer as Cancer Fund 'Envoy,' Busses French Chief's Wife Twice on Each Cheek” [Sugar Ray tặng nụ hôn cho quý bà Auriol; Võ sĩ quyền Anh với tư cách 'Đặc phái viên Quỹ Ung thư', dành hai lần mỗi má tổng thống phu nhân], The New York Times (bằng tiếng Anh), tr. 20, ngày 17 tháng 5 năm 1951, truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022
  44. ^ “Sugar's Lumps” [Sự vụng về của Sugar], Time (bằng tiếng Anh), ngày 23 tháng 7 năm 1951, Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2007, truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2007
  45. ^ Phelps 1998, tr. 155.
  46. ^ Daley, Arthur (ngày 12 tháng 9 năm 1951), “Sports of The Times; For the Championship” [Thể thao thời đại: Dành cho nhà vô địch], The New York Times (bằng tiếng Anh), tr. 38, truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022
  47. ^ “Harlem Hails Robinson; More Than 10,000 Cheer Verdict, Sing and Dance in Street” [Harlem mừng Robinson; hơn 10.000 người vui mừng cổ vũ, hát ca và nhảy múa trên đường phố], The New York Times (bằng tiếng Anh), ngày 13 tháng 9 năm 1951, truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022
  48. ^ Rose, Murray (ngày 27 tháng 12 năm 1951). “Sugar Ray Robinson Named Fighter Of Year” [Sugar Ray Robinson được xướng danh Võ sĩ của năm]. St. Petersburg Times (bằng tiếng Anh). Associated Press.
  49. ^ United States. Congress. Senate. Committee on the Judiciary 1960, tr. 1183.
  50. ^ Phelps 1998, tr. 156.
  51. ^ Appiah & Gates 2005, tr. 596.
  52. ^ Robinson & Anderson 1969, tr. 227.
  53. ^ Robinson & Anderson 1969, tr. 266.
  54. ^ Jarrett 2019, tr. 175–176.
  55. ^ Nichols, Joseph C. (ngày 1 tháng 5 năm 1957), “Utah 160-Pounder to Defend Crown” [Võ sĩ Utah 160 pound bảo vệ ngôi vị], The New York Times (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022
  56. ^ a b Nichols, Joseph C. (ngày 2 tháng 5 năm 1957), “Robinson Knocks Out Fullmer in Fifth Round to Regain Middleweight Crown” [Robinson hạ đo ván Fullmer trong hiệp thứ năm để lấy lại đai hạng trung], The New York Times (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022
  57. ^ Fitzgerald & Hudson 2003, tr. 40.
  58. ^ “Gene Fullmer”, International Boxing Hall of Fame (bằng tiếng Anh), lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2020, truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022
  59. ^ “Basilio Takes Title By Beating Robinson” [Basilio đoạt danh hiệu khi đánh bại Robinson], The New York Times (bằng tiếng Anh), ngày 24 tháng 9 năm 1957, truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022
  60. ^ Nichols, Joseph C. (ngày 26 tháng 3 năm 1958), “Robinson Outpoints Basilio and Wins World Middleweight Title Fifth Time” [Robinson thắng điểm Basilio và giành danh hiệu hạng trung thế giới lần thứ năm], The New York Times (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022
  61. ^ “Past winners of THE RING year-end awards” [Chiến thắng các giải thưởng cuối năm của THE RING trước đây]. Ring TV (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022.
  62. ^ Nichols, Joseph C. (ngày 23 tháng 1 năm 1960), “5–1 Choice Loses A Split Decision” [Ưu cược 5–1 lại thua do phán quyết không đồng thuận], The New York Times (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022
  63. ^ Norris, Chuck (ngày 21 tháng 5 năm 1989), “Fullmer was at best against the 'Greatest' [Fullmer xuất sắc nhất khi đối đầu với kẻ "Vĩ đại"], Chicago Tribune (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022
  64. ^ Conkilin, William R. (ngày 22 tháng 10 năm 1961), “Robinson Beats Moyer in Ten-Rounder Here” [Robinson đánh bại Moyer trong trận 10 hiệp tại đây], The New York Times (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022
  65. ^ Teague, Robert L. (ngày 18 tháng 2 năm 1962), “Denny Moyer Defeats Robinson” [Denny Moyer đánh bại Robinson], The New York Times (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022
  66. ^ “Left Hook Floors Sugar Ray in 4th” [Móc trái khiến Sugar Ray nằm sàn ở hiệp 4], The New York Times (bằng tiếng Anh), ngày 25 tháng 6 năm 1963
  67. ^ “Robinson Beaten in Archer Fight” [Robinson bị đánh bại trong trận đấu với Archer], The New York Times (bằng tiếng Anh), ngày 11 tháng 11 năm 1965, truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022
  68. ^ “Robinson Declares Bout With Archer Was His Last Fight” [Robinson tuyên bố trận gặp Archer là trận đấu cuối cùng của mình], The New York Times (bằng tiếng Anh), ngày 12 tháng 11 năm 1965, truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022
  69. ^ Christopher & Smith 2007, tr. 163.
  70. ^ Robinson & Anderson 1969, tr. 4.
  71. ^ Mission Impossible [Nhiệm vụ bất khả thi] (bằng tiếng Anh), Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2009, truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2010
  72. ^ Wiley 2000, tr. 223.
  73. ^ a b Pace, Frank (tháng 8 năm 1976). “Keeping Pace with Sugar Ray Robinson” [Giữ nhịp cùng Sugar Ray Robinson]. LA Sports Magazine (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2007 – qua Hall of Fame Magazine.
  74. ^ “Sugar Ray Robinson”. Find a Grave (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 11 năm 1998. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022.
  75. ^ Robinson & Anderson 1969, tr. 91–92.
  76. ^ Wiley, Ralph (ngày 13 tháng 7 năm 1987). “Bittersweet Twilight for Sugar” [Chạng vạng ngọt đắng cho Sugar]. Sports Illustrated Vault (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022.
  77. ^ Chenault 1981, tr. 31.
  78. ^ Ebony 1989, tr. 74, 76, 78.
  79. ^ “Ray Robinson's' Sister Dies” [Chị Ray Robinson qua đời], The New York Times (bằng tiếng Anh), ngày 21 tháng 4 năm 1959, truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2022
  80. ^ Jet 1961, tr. 54.
  81. ^ Wiley 2000, tr. 221.
  82. ^ “Famous Free Masons: Athletes” [Thành viên Tam Điểm nổi tiếng: Vận động viên]. U.S. News & World Report (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2021.
  83. ^ “Well Known Freemasons” [Thành viên Tam Điểm nổi tiếng]. Grand Lodge of British Columbia A.F. & A. M (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2022.
  84. ^ Robinson & Anderson 1969, tr. 75.
  85. ^ Boyd & Robinson 2005, tr. 271.
  86. ^ Hauser 2000, tr. 29.
  87. ^ a b Mulvaney, Kieran, “Who's the Greatest?” [Ai vĩ đại nhất?], ESPN (bằng tiếng Anh), lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2007, truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022
  88. ^ Kehoe, Patrick, “Ray Robinson: The champions' champion” [Ray Robinson: Vô địch của những nhà vô địch], Seconds Out (bằng tiếng Anh), Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2007, truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2007
  89. ^ Hauser 2000, tr. 212.
  90. ^ “Sugar Ray named century's best” [Sugar Ray được vinh danh xuất sắc nhất thế kỷ], Associated Press (bằng tiếng Anh), ngày 8 tháng 12 năm 1999, lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2022, truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022 – qua ESPN
  91. ^ Eisele, Andrew (ngày 9 tháng 7 năm 2018), “Ring Magazine's 100 Greatest Punchers” [100 tay đấm vĩ đại nhất của tạp chí Ring], LiveAbout (bằng tiếng Anh), lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2021, truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022
  92. ^ Cox, Monte (ngày 20 tháng 5 năm 2020). “Sugar Ray Robinson Again Named Greatest Boxer of All Time” [Sugar Ray Robinson lại được xướng danh võ sĩ quyền Anh vĩ đại nhất mọi thời đại]. International Boxing Research Organization (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022.
  93. ^ “Madison Square Garden Gets Walk Of Fame” [Madison Square Garden có Đại lộ Danh vọng]. The Seattle Times (bằng tiếng Anh). Associated Press. ngày 12 tháng 9 năm 1992. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022.
  94. ^ Boyd & Robinson 2005, tr. 105.
  95. ^ Kilgannon, Corey (ngày 25 tháng 11 năm 2009), “Sugar Ray's Harlem: Back in the Day” [Sugar Ray khu Harlem: Trở lại ngày ấy], The New York Times (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022
  96. ^ Sammons 1988, tr. xii.
  97. ^ Goldman, Albert (ngày 8 tháng 10 năm 1968), “Sugar Ray: Is He a Black Gable?” [Sugar Ray: có phải là Gable Đen không?], The New York Times (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022
  98. ^ “The Man Who Comes Back” [Người quay lại], Time (bằng tiếng Anh), ngày 7 tháng 4 năm 1958, Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007, truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2007
  99. ^ Fitzgerald & Hudson 2003, tr. 205–206.
  100. ^ Robinson & Anderson 1969, tr. 169.
  101. ^ Daley, Robert (ngày 13 tháng 5 năm 1962), “Sugar Ray Is Still Young in Paris; Age Hasn't Dimmed Robinson's Skills in Frenchmen's Eyes” [Sugar Ray vẫn trẻ ở Paris: Tuổi tác không làm mờ nhạt kỹ năng Robinson trong mắt người Pháp], The New York Times (bằng tiếng Anh), truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022
  102. ^ Schuyler, Ed (ngày 21 tháng 9 năm 1998), “Sugar Shane wants to look sweet for Sugar Ray” [Sugar Shane muốn ngầu như Sugar Ray], Associated Press (bằng tiếng Anh), Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2012, truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2010
  103. ^ Iole, Kevin (ngày 6 tháng 9 năm 2008), “Few pegged Rashad Evans' main-event status” [Vài trạng thái sự kiện chính của Rashad Evans đã chốt], MMA Junkie (bằng tiếng Anh), lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 5 năm 2021, truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2022

 

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Appiah, Anthony; Gates, Henry Louis biên tập (2005), Africana: The Encyclopedia of the African and African American Experience [Africana: Bách khoa toàn thư về trải nghiệm người châu Phi và người Mỹ gốc Phi] (bằng tiếng Anh), 4 (ấn bản 2), Oxford University Press, ISBN 0195170555
  • Boyd, Herb; Robinson, Ray II (2005), Pound for Pound: A Biography of Sugar Ray Robinson [Pound for Pound: Tiểu sử Sugar Ray Robinson] (bằng tiếng Anh), New York: HarperCollins, ISBN 0-06-018876-6
  • Chenault, Julie (ngày 5 tháng 11 năm 1981), “Edna Mae Robinson Still Looking Good in Her Mink” [Edna Mae Robinson trông vẫn xinh đẹp trong áo lông chồn], Jet (bằng tiếng Anh), Johnson Publishing Company, ISSN 0021-5996
  • Christopher, Paul J.; Smith, Alicia Marie (2007), Greatest Sports Heroes of All Times [Những người hùng thể thao vĩ đại nhất mọi thời đại] (bằng tiếng Anh), Chicago: Encouragement Press, ISBN 9781933766096
  • Fitzgerald, Mike; Hudson, David L. (2003), Boxing's Most Wanted™: The Top 10 Book of Champs, Chumps, and Punch-Drunk Palookas (bằng tiếng Anh), Potomac Books Incorporated, ISBN 9781574887143
  • Hauser, Thomas (2000), The Black Lights: Inside the World of Professional Boxing [Ánh sáng đen: Bên trong thế giới quyền Anh chuyên nghiệp] (bằng tiếng Anh), Fayetteville: University of Arkansas Press, ISBN 1-55728-597-7
  • Jarrett, John (2019), Sugar Ray Robinson Story [Câu chuyện Sugar Ray Robinson] (bằng tiếng Anh), eBook Partnership, ISBN 9781785316135
  • Phelps, Shirelle biên tập (1998), Contemporary Black Biography: Profiles from the International Black Community [Tiểu sử người da đen đương đại: Hồ sơ từ cộng đồng người da đen quốc tế] (bằng tiếng Anh), 18, Detroit: Gale Research Inc., ISBN 9781414435466
  • Robinson, Sugar Ray; Anderson, Dave (1969), Sugar Ray (bằng tiếng Anh), Viking Press, ISBN 9780370001296
  • Sacchi, Robert (2007), Friday's Heroes [Người hùng ngày thứ Sáu] (bằng tiếng Anh), AuthorHouse, ISBN 9781434301826
  • Shropshire, Kenneth L (2007), Being Sugar Ray: The Life of Sugar Ray Robinson, America's Greatest Boxer and the First Celebrity Athlete [Là Sugar Ray: Cuộc đời Sugar Ray Robinson, võ sĩ quyền Anh vĩ đại nhất và vận động viên nổi tiếng đầu tiên của nước Mỹ] (bằng tiếng Anh), New York: BasicCivitas, ISBN 9780465078035
  • Silver, Mike (2012), The Arc of Boxing: The Rise and Decline of the Sweet Science [Vòng cung môn bốc: Sự trỗi dậy và suy tàn của quyền Anh] (bằng tiếng Anh), McFarland, ISBN 9781476602189
  • Sammons, Jeffrey Thomas (1988), Beyond the Ring: The Role of Boxing in American Society [Bên ngoài sàn đấu: Vai trò quyền Anh trong xã hội Mỹ] (bằng tiếng Anh), Urbana: University of Illinois Press, ISBN 9780252014734
  • United States. Congress. Senate. Committee on the Judiciary (1960), Professional Boxing [Quyền Anh chuyên nghiệp] (bằng tiếng Anh), U.S. Government Printing Office
  • Wiley, Ralph (2000), Serenity: A Boxing Memoir [An tĩnh: Bút ký quyền Anh] (bằng tiếng Anh), Lincoln: University of Nebraska Press, ISBN 0-8032-9816-1
  • “Sugar Beats Paternity Suit On His 40th Birthday” [Sugar thắng vụ kiện làm cha vào sinh nhật thứ 40]. Jet (bằng tiếng Anh). XX (4). ngày 18 tháng 5 năm 1961.
  • “Remembering Sugar Ray: Edna Mae Robinson recalls the glitter and pain of her past” [Nhớ Sugar Ray: Edna Mae Robinson nhớ lại ánh hào quang và nỗi đau trong quá khứ của mình]. Ebony (bằng tiếng Anh). XLV (2). tháng 12 năm 1989.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích
Danh hiệu vô địch thế giới
Tiền nhiệm
Marty Servo
Bỏ trống
Vô địch thế giới hạng bán trung
20 tháng 12 năm 1946 – 25 tháng 12 năm 1950
Bỏ trống
Trống
Danh hiệu tiếp theo được tổ chức bởi
Kid Gavilán
Tiền nhiệm
Jake LaMotta
Vô địch thế giới hạng trung
14 tháng 1 năm 1951 – 10 tháng 7 năm 1951
Kế nhiệm
Randy Turpin
Tiền nhiệm
Randy Turpin
Vô địch thế giới hạng trung
12 tháng 9 năm 1951 – 19 tháng 12 năm 1952
Về hưu
Trống
Danh hiệu tiếp theo được tổ chức bởi
Carl Olson
Tiền nhiệm
Carl Olson
Vô địch thế giới hạng trung
18 tháng 5 năm 1956 – 2 tháng 1 năm 1957
Kế nhiệm
Gene Fullmer
Tiền nhiệm
Gene Fullmer
Vô địch thế giới hạng trung
1 tháng 5 năm 1957 – 23 tháng 9 năm 1957
Kế nhiệm
Carmen Basilio
Tiền nhiệm
Carmen Basilio
Vô địch hạng trung NBA
25 tháng 3 năm 1958 – 4 tháng 5 năm 1959
Bãi bỏ
Trống
Danh hiệu tiếp theo được tổ chức bởi
Gene Fullmer
Vô địch thế giới hạng trung
25 tháng 3 năm 1958 – 2 tháng 1 năm 1960
Kế nhiệm
Paul Pender
Kỷ lục
Tiền nhiệm
Stanley Ketchel
2
Nắm giữ nhiều nhất danh hiệu thế giới
hạng trung
5

25 tháng 3 năm 1958 – nay
Đương nhiệm

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Sugar_Ray_Robinson