Suchinda Kraprayoon
Đại tướng Suchinda Kraprayoon | |
---|---|
สุจินดา คราประยูร | |
Thủ tướng Thái Lan thứ 19 | |
Nhiệm kỳ 7 tháng 4 năm 1992 – 24 tháng 5 năn 1992 47 ngày | |
Quốc vương | Bhumibol Adulyadej |
Tiền nhiệm | Anand Panyarachun |
Kế nhiệm | Meechai Ruchuphan (tạm quyền) |
Bộ trưởng Quốc phòng Thái Lan | |
Nhiệm kỳ 17 tháng 4 năm 1992 – 24 tháng 5 năm 1992 37 ngày | |
Thủ tướng | chính ông |
Tiền nhiệm | Praphat Kritsanajun |
Kế nhiệm | Banjob Bunnag |
Tư lệnh Quân đội Hoàng gia Thái Lan | |
Nhiệm kỳ 29 tháng 4 năm 1990 – 7 tháng 4 năm 1992 1 năm, 344 ngày | |
Tiền nhiệm | Chavalit Yongchaiyudh |
Kế nhiệm | Isarapong Noonpakdee |
Tư lệnh tối cao của lực lượng vũ trang | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 10 năm 1991 – 4 tháng 4 năm 1992 186 ngày | |
Tiền nhiệm | Sunthorn Kongsompong |
Kế nhiệm | Kaset Rojananil |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 6 tháng 8, 1933 Bangkok Noi, Thonburi, Siam |
Phối ngẫu |
|
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Thái Lan |
Phục vụ | Quân đội Hoàng gia Thái Lan |
Năm tại ngũ | 1953–1990 |
Cấp bậc | Đại tướng Đô đốc Tư lệnh không quân |
Chỉ huy | Tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang Quân đội Hoàng gia Thái Lan |
Đại tướng Suchinda Kraprayoon (tiếng Thái: สุ จินดา ครา ประยูร; Suchinda Khra-prayun, sinh ngày 6 tháng 8 năm 1933) là chính trị gia và sĩ quan quân đội người Thái Lan. Ông từng giữ chức thủ tướng Thái Lan từ ngày 7 tháng 4 năm 1992 đến ngày 24 tháng 5 năm 1992.
Suchinda từ chức từ chức Thủ tướng vào ngày 24 tháng 5 năm 1992. Phó thủ tướng Meechai Ruchuphan trở thành thủ tướng tạm quyền trong một thời gian ngắn cho đến khi chính phủ mới được thành lập.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Suchinda_Kraprayoon