Wiki - KEONHACAI COPA

St. Louis Cardinals

St. Louis Cardinals
St. Louis Cardinals mùa giải 2024
Thành lập năm 1882
Tập tin:St. Louis Cardinals logo.pngTập tin:St. Louis Cardinals Cap Insignia.png
LogoPhù hiệu mũ
Giải đấu
Đồng phục hiện nay
Tập tin:MLB-NLC-STL-Uniforms.png
Số áo kỷ niệm
  • 1
  • 2
  • 6
  • 9
  • 10
  • 14
  • 17
  • 20
  • 24
  • 42
  • 42
  • 45
  • 85
Màu áo
  • Đỏ hồng y, xanh hải quân, vàng, trắng[1][2]
                       
Tên gọi
  • St. Louis Cardinals (1900–nay)
  • St. Louis Perfectos (1899)
  • St. Louis Browns (1892–1898)
  • St. Louis Browns (1883–1891) (AA)
  • St. Louis Brown Stockings (1882) (AA)
Tên gọi khác
  • The Cards, The Redbirds, The Birds, Baseball Cardinals (1960-87)
Sân vận động
  • Sân vận động Busch (2006–nay)
  • Busch Memorial Stadium (1966–2005)
    • a.k.a. Busch Stadium (II) (1966–1982)
  • Sportsman's Park (1920–1966)
    • a.k.a. Busch Stadium (I) (1953–1966)
  • Robison Field (1893–1920)
    • a.k.a. Cardinal Field (1917–1920)
    • a.k.a. League Park (1899–1911)
    • a.k.a. Sportsman's Park (II) (1893–1899)
  • Sportsman's Park (1882–1892)
Danh hiệu lớn
World Series(11)
  • 1926
  • 1931
  • 1934
  • 1942
  • 1944
  • 1946
  • 1964
  • 1967
  • 1982
  • 2006
  • 2011
NL Pennants(19)
  • 1926
  • 1928
  • 1930
  • 1931
  • 1934
  • 1942
  • 1943
  • 1944
  • 1946
  • 1964
  • 1967
  • 1968
  • 1982
  • 1985
  • 1987
  • 2004
  • 2006
  • 2011
  • 2013
AA Pennants (4)
  • 1885
  • 1886
  • 1887
  • 1888
Central Division(11)
  • 1996
  • 2000
  • 2002
  • 2004
  • 2005
  • 2006
  • 2009
  • 2013
  • 2014
  • 2015
  • 2019
East Division titles (3)[b]
  • 1982
  • 1985
  • 1987
Suất wild card(4)
  • 2001[a]
  • 2011
  • 2012
  • 2020
Ban điều hành
Chủ sở hữuWilliam DeWitt Jr.
Huấn luyện viênMike Shildt
Giám đốcMike Girsch
Chủ tịch điều hành bóng chàyJohn Mozeliak

St. Louis Cardinals là một đội bóng chày chuyên nghiệp của Mỹ có trụ sở tại St. Louis, Missouri. Đội Cardinals thi đấu tại Major League Baseball (MLB) với tư cách là một câu lạc bộ thành viên của phân giải Trung tâm (Central Division) của National League (NL - Giải Quốc gia). Kể từ mùa giải năm 2006, đội Cardinals đã chơi các trận đấu trên sân nhà của họ tại Busch Stadium (Sân vận động Busch). Là một trong những câu lạc bộ bóng chày chuyên nghiệp lâu đời nhất và thành công nhất trong nước Mỹ, Cardinals đã giành được 11 danh hiệu vô địch World Series, nhiều hơn bất kỳ đội NL nào khác và đứng thứ hai trong MLB chỉ sau New York Yankees. Đội đã giành được 19 danh hiệu vô địch National League, nhiều thứ ba so với tất cả các đội cùng giải. St. Louis cũng đã giành được 14 danh hiệu vô địch ở các giải Đông và Trung tâm.

Năm 1881, doanh nhân Chris von der Ahe mua lại câu lạc bộ Brown Stockings, đổi tên thành St. Louis Browns và đưa đội trở thành thành viên của liên đoàn bóng chày American Association (AA). Đội đã giành được bốn chức vô địch giải, đủ điều kiện để chơi trong giải vô địch bóng chày chuyên nghiệp lâm thời, tiền thân của World Series hiện đại.[4] Trong hai giải vô địch này, đội Browns đã đấu với đội Chicago White Stockings, khởi đầu cho sự cạnh tranh lâu dài giữa 2 đội Cardinals - Chicago Cubs.

Năm 1892, Browns - hay còn được gọi là Perfectos - gia nhập National League of Professional Base Ball Clubs (Giải Quốc gia của các Câu lạc bộ Bóng chày Chuyên nghiệp), sau đó được đổi tên thành National League (Giải Quốc gia). Năm 1900, đội được đổi tên thành Cardinals.

Những thành tựu đáng chú ý của Cardinals bao gồm phát minh hệ thống trang trại cầu thủ của quản lý/chủ sở hữu Branch Rickey, hai lần danh hiệu Triple Crown của Rogers Hornsby, mùa giải 30 trận thắng của Dizzy Dean năm 1934, 17 kỷ lục MLB và 29 kỷ lục NL của Stan Musial, ERA 1.12 kỷ lục của Bob Gibson vào năm 1968, chiến lược chơi Whiteyball của Whitey Herzog, kỷ lục home run trong một mùa giải của Mark McGwire năm 1998 và câu chuyện lội ngược dòng lịch sử của đội vô địch năm 2011.[5] Cardinals đã thắng từ 105 trận trở lên trong 4 mùa giải và thắng từ 100 trận trở lên 9 lần. Các cầu thủ của Cardinals đã giành được 20 lần MVP của National League, 4 lần đoạt 3 Triple Crown và 3 giải Cy Young. Những người được vinh danh tại Sảnh Danh vọng Bóng chày Quốc gia (National Baseball Hall of Fame) bao gồm Lou Brock, Dizzy Dean, Bob Gibson, Whitey Herzog, Rogers Hornsby, Joe Medwick, Stan Musial, Branch Rickey, Red Schoendienst, Ozzie Smith và Bruce Sutter.

Năm 2018, Forbes định giá đội Cardinals là $1,9 tỷ, cao thứ 7 trong số các câu lạc bộ MLB và hơn rất nhiều so với $147 triệu vào năm 1995 khi đội được mua lại bởi William DeWitt Jr., hiện là chủ sở hữu của đội. Năm 2017, đội đạt doanh thu $319 triệu với thu nhập hoạt động là $40 triệu.[6][7][8] John Mozeliak là Chủ tịch Hoạt động Bóng chày, Mike Girsch là tổng giám đốc và Mike Shildt là huấn luyện viên trưởng.[9][10] Đội Cardinals cũng nổi tiếng với sự ủng hộ mạnh mẽ của người hâm mộ: mặc dù là một trong những thị trường tầm trung của MLB, đội thường xuyên thu hút một trong số những lượt người xem cao nhất trong giải đấu và liên tục nằm trong số ba đội hàng đầu MLB trong xếp hạng truyền hình địa phương.[11][12]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Falk, Jill (ngày 11 tháng 10 năm 2016). “New book highlights history of St. Louis Cardinals uniforms and logos”. Cardinals.MLBlogs.com. MLB Advanced Media. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
  2. ^ Getzenberg, Alaina (ngày 18 tháng 9 năm 2017). “Schmidt's vision inspired iconic red bird logo”. MLB.com. MLB Advanced Media. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018. There are few logos in baseball as closely linked to a team as the "Birds on the Bat" is to the Cardinals. The red birds that are now inseparable from the Cardinal name, however, were not featured by the team in its earliest days. Rather, the name originally referred to the color cardinal red.
  3. ^ “St. Louis Cardinals History”. ESPN.com. ngày 19 tháng 9 năm 2004. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2019.
  4. ^ “St. Louis Cardinals Team History & Encyclopedia”. Baseball-Reference.com. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2013.
  5. ^ Eisenbath 1999: 251
  6. ^ “St. Louis Cardinals”. Forbes. ngày 11 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2018.
  7. ^ “St. Louis Cardinals”. Forbes. ngày 23 tháng 3 năm 2016.
  8. ^ “St. Louis Cardinals”. Forbes. tháng 3 năm 2015.
  9. ^ “Front Office Directory”. Cardinals.com. MLB Advanced Media. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020.
  10. ^ Langosch, Jenifer (ngày 30 tháng 6 năm 2017). “Cards promote Mozeliak, name Girsch GM”. Cardinals.com. MLB Advanced Media. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2020.
  11. ^ Saunders, Patrick (ngày 2 tháng 8 năm 2012). “Cardinals fans get another vote as best in baseball”. The Denver Post. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  12. ^ “Busch Stadium facts”. St. Louis Cardinals. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  1. ^ In 2001, the Cardinals and the Houston Astros finished the season with identical records of 93–69 and finished tied for first place in the Central Division standings. The Cardinals claimed it was a shared championship but MLB disagreed.[3] For playoff seeding, the NL Central slot went to Houston and St. Louis was awarded the wild card berth.
  2. ^ In 1981, the Cardinals finished with the overall best record in the East Division. However, a players' strike in the middle of the season forced the season to be split into two halves. St. Louis finished second in both halves and was thereby deprived of a post-season appearance.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/St._Louis_Cardinals