Wiki - KEONHACAI COPA

Song Chang-eui

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Song.
Song Chang-eui
Song Chang-eui năm 2014
Sinh24 tháng 1, 1979 (45 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Học vịHọc viện Nghệ thuật Seoul - Sân khấu
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2002-nay
Người đại diệnWS Entertainment
Trang webwww.changeui.com
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữSong Chang-ui
McCune–ReischauerSong Ch'ang-ŭi

Song Chang-eui (sinh ngày 24 tháng 1 năm 1979) là một nam diễn viên người Hàn Quốc. Song Chang-eui khởi nghiệp năm 2002 nhưng phải đến năm 2007, tên tuổi của anh mới liên tục được nhắc đến trong làng giải trí với vai Joon Woo trong bộ phim Cô dâu vàng, chính là bước ngoặt trong sự nghiệp của Song Chang-eui.

Sau đó, anh còn ghi dấu ấn mạnh và khó phai trong lòng khán giả khi hóa thân là bác sĩ đồng tính trong Cuộc sống tươi đẹp. Với màn hóa thân xuất sắc, anh lấy đi không biết bao nước mắt của khán giả. Vai diễn của Song Chang-eui đã chinh phục được trái tim của người xem đến mức có người còn nghi ngờ giới tính thật của anh chàng vào lúc đó. Song Chang-eui sở hữu gương mặt điển trai với đôi mắt hí nhỏ nhưng thu hút ánh nhìn của người đối diện. Song Chang-eui luôn hướng tới mục tiêu trở thành diễn viên có thể đảm đương tất cả nhân vật, không muốn mình đóng khung trong hình tượng nào cả. Bởi tình yêu và lòng đam mê diễn xuất, Song Chang-eui nhanh chóng được khán giả thừa nhận bởi năng lực diễn xuất xuất sắc và anh thành công ở nhiều lĩnh vực khác nhau từ quảng cáo, phim truyền hình, điện ảnh đến sân khấu nhạc kịch.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Song Chang-eui đã bắt đầu sự nghiệp diễn xuất của anh ấy trong 2002's Blue Saigon. Anh ấy được biết đến nhờ vai diễn người chơi nhạc rock chuyển giới trong vở diễn Hedwig and the Angry Inch, anh ấy cũng diễn trong vở kịch được dụng theo bộ phim Hollywood mang tên The Graduate, và trong vở nhạc kịch lãng mạn 200 Pounds Beauty với Bada, vở nhạc kịch dựa trên The Sorrows of Young Werther, vở nhạc kịch của Đức nổi tiếng Elisabeth cùng với Ock Joo-hyun, và Gwanghwamun Younga (younga là từ tiếng Hàn nghĩa là bản tình ca) tham gia vào bài hit của soạn giả Lee Young-hoon.

Sau khi tham gia diễn xuất một số vai nhỏ vào năm 2005, anh đã vụt sáng lên thành ngôi sao vào năm 2007 nhờ đóng phim Cô dâu vàng, một bộ phim truyền hình kể về một cuộc hôn nhân giữa một người đàn ông Hàn Quốc và cô gái Việt Nam (do diễn viên Lee Young-ah đóng). Anh tiếp tục đóng vai chính trong các bộ phim The Scales of Providence, Once Upon a Time in Seoul. Sau đó, là phim Boys Don't Cry ở Hàn Quốc, kể về hai người bạn mồ côi (do anh và Lee Wan đóng) dính vào xã hội đen để thoát khỏi cái nghèo. Anh đã phải giảm 7 kilograms (khoảng 15.4 pounds) để giữ vai diễn của mình.Vào năm 2009, anh được chọn để đóng vai Kwon Sang-woo trong Cinderella Man,  Prince and the Pauper một câu chuyện xoay quanh giới bán hàng thời trang, nhưng đáng tiếc bộ phim đạt tỉ lệ người xem thấp.

Vào năm 2010, biên kịch phim truyền hinh Kim Soo-hyun, đã viết kịch bản phim truyền hình cuối tuần Cuộc sống tuyệt vời, một bộ phim đã trở nên đáng nhớ và có thể gây tranh cãi vì miêu tả mối quan hệ tình yêu giữa hai người đàn ông đồng tính, đây là lần đầu tiên một bộ phim Hàn Quốc được chiếu rộng rãi vào khung giờ vàng làm điều này.[1][2][3] Bộ phim đạt tỉ lệ người xem trung bình là 20%, và anh đã nhận được nhiều lời khen ngợi từ hình ảnh một vị bác sĩ nội khoa dịu dàng, tốt bụng, người mà sau này sẽ công khai mình là gay và tình yêu với nhân vật đã ly hôn của Lee Sang-woo.[4][5][6]

Anh và Seo Ji-hye đóng vai một cặp vợ chồng trong vở nhạc kịch xưa mang tên A Lone Tree (tựa đề trong tiếng Hàn là Tree that Sleeps Standing nói về hình tượng một người khao khát được ở bên cạnh và giúp đỡ cho người mình yêu, sau đó anh có một vai diễn trong

A Reason to Live, một bộ phim chiêm niệm về sự đau khổ và sự tha thứ cùng với Song Hye-kyo.

Anh quay trở lại đóng phim truyền hình vào năm 2011 với phim Heartstrings (tên khác là You've Fallen for Me). Bộ phim được đồng sản xuất bởi Seoul Institute of the Arts, chỗ cho mượn khuôn viên nhà trường để diễn. Anh tốt nghiệp từ một đại học chyên về nghệ thuật, nên anh bảo rằng phòng học, thư viện, và không khí ở đây làm anh hoài niệm. Anh và bạn diễn Park Shin-hye trước đó đã từng làm việc cùng nhau, cùng lồng tiếng cho phim hoạt hình Green Days: Dinosaur and I.

Vào năm 2012, anh tham gia hai loạt phim: Syndrome, phim về đề tài y học, và phim lịch sử The Great Seer. Kim Soo-hyun vào năm 2013, lại chọn anh đóng phim Thrice Married Woman.

Vào năm 2014, anh đóng trong phim police procedural Dr. Frost, dựa trên truyện cùng tên ở trên mạng. Sau đó anh đóng vai một người cha góa vợ với một đứa con ngỗ nghịch trong phim Make a Woman Cry (năm 2015).

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Song Chang-eui là một nghệ sĩ kín tiếng, ít khi chia sẻ chuyện đời tư.

Trước đây trong tập 31 của chương trình Family Outing (được quay tại làng Ihmegol, Nonsan, tỉnh Chungcheong ngày 19 tháng 1 năm 2009) anh có chia sẻ với Lee HyoriLee Chun-hee rằng anh thích mẵu phụ nữ dịu dàng và nấu ăn giỏi, vì anh phải sống một mình nên anh nấu ăn khá là ngon.

Ngày 01/7/2016, Song Chang-eui viết:“Gửi các fan thân yêu của tôi, tôi sẽ kết hôn. Tôi sẽ bắt đầu một cuộc sống thứ 2 với một người yêu quý, người đã cùng tôi chia sẻ buồn vui, đau khổ, lo âu. Các bạn, những người luôn yêu thương và ủng hộ cho tôi suốt thời gian qua, tôi sẽ chăm chỉ tiếp tục cố gắng và luôn như thế trong tương lai”.

Anh kết hôn với một phụ nữ không phải là nghệ sĩ vào ngày 5 tháng 9 năm 2016. Anh quen biết vợ mình nhờ một người quen giới thiệu, họ quen nhau khoảng 1 năm rưỡi rồi mới cưới nhau.

Đám cưới diễn ra trong ầm thầm, lặng lẻ tại Samseong-dong với khách mời là họ hàng, bạn bè thân thiết, anh chỉ mời hai đồng nghiệp của mình là hai diễn viên hát nhạc kịch Lee Jung Hwa và Kang Young Seok để hát mừng cho lễ cưới của mình.

Chỉ có một bức ảnh duy nhất chụp lại khoảnh khắc anh và cô dâu sánh bước bên nhau, mỉm cười hạnh phúc trên lễ đường, bức ảnh do công ty tổ chức tiệc cưới của họ đăng lên Instagram.

Tham gia diễn xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa phimVai diễnĐài truyền hình
2005Rainy Day on the TenthYoon-seokMBC
WeddingYoon Hyung-chulKBS2
The Youth in BarefootHwang Joon-hyukMBC
Drama City "My Sweet Bloody Lover"Jin-wooKBS2
2006The 101st ProposalSeo Hyun-joonSBS
2007Cô dâu vàngKang Jun-wooSBS
Lee SanJeong Yak-yongMBC
2008On Airchính anh ấy (cameo, tập 11)SBS
The Scales of ProvidenceJang Joon-haSBS
2009Cinderella ManLee Jae-minMBC
2010Cuộc sống tuyệt vờiYang Tae-subSBS
2011HeartstringsKim Suk-hyunMBC
Lời hứa ngàn ngàyNoh Young-sooSBS
2012SyndromeCha Yeo-wookjTBC
The Great SeerLee Jung-geunSBS
2013Thrice Married WomanJung Tae-wonSBS
2014Dr. FrostBaek Nam-bongOCN
2015Make a Woman CryJin-wooMBC
2017Bí mật của chồng tôiHan Ji-seob / Kang Jae-wookKBS2
2018Mật mã trốn tìmCha Eun-hyukMBC

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa phimVai diễn
2002Emergency Act 19Tư vấn viên 2
2005My Girl and IPark Jong-goo
2007Pacchigi! Love & PeaceJin-sung
2008Once Upon a Time in SeoulTae-ho
2010A Lone TreeJung Gu-sang
2011Green Days: Dinosaur and I (animated)Kim Cheol-soo (lồng tiếng)
A Reason to LiveJi-suk
2020Beyond That MountainKim Ik-hyun
2021The SearcherKang Sung-gu

Nhạc kịch[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa phimVai diễn
2002Blue Saigon
The Play
2003Songsan Yahwa
Jesus Christ SuperstarJesus Christ
2004The Play X
Singin' in the RainDon Lockwood
Funky Funky
2006Hedwig and the Angry InchHedwig
2007The GraduateBenjamin Braddock
2008200 Pounds BeautyHan Sang-jun
2009Hedwig and the Angry InchHedwig
2010Turandot
The Sorrows of Young WertherWerther
2011Gwanghwamun Love SongSang-hoon
2012ElisabethDeath
Gwanghwamun Love SongSang-hoon
2013Joseph and the Amazing Technicolor DreamcoatJoseph
Hedwig and the Angry InchHedwig
2014Blood BrothersMickey
2015RebeccaMaxim de Winter
2016Mata HariJi-suk
2019I Loved YouLee Joon-hyuk

Danh sách đĩa hát[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin AlbumTrack listing
I Love You - Cô dâu vàng OST
  • Single
  • Released: ngày 7 tháng 1 năm 2008
Track listing 
Love 101
  • EP
  • Released: ngày 28 tháng 3 năm 2008
Track listing 
우주에서Track listing 

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiải thưởngHạng mụcPhim đề cửKết quả
2007SBS Drama AwardsTop 10 Ngôi saoCô dâu vàngThắng giải
Diễn viên phim truyền hình xuất sắc nhấtĐề cử
200844th Baeksang Arts AwardsDiễn viên mới giỏi nhất (TV)Thắng giải
SBS Drama AwardsDiễn viên phim truyền hình xuất sắc nhấtThe Scales of ProvidenceĐề cử
200945th Baeksang Arts AwardsDiễn viên mới giỏi nhất (điện ảnh)Once Upon a Time in SeoulĐề cử
17th Chunsa Film Art AwardsDiễn viên mới giỏi nhấtThắng giải
46th Grand Bell AwardsDiễn viên mới giỏi nhấtĐề cử
30th Blue Dragon Film AwardsDiễn viên mới giỏi nhấtĐề cử
201026th Korea Best Dresser Swan AwardsĂn mặc đẹp nhấtN/AThắng giải
SBS Drama AwardsDiễn viên phim cuối tuần xuất sắc nhấtLife Is BeautifulThắng giải
20116th Asia Model Festival AwardsGiải ngôi sao BBFN/AThắng giải
2012SBS Drama AwardsDiễn viên phim truyền hình xuất sắc nhấtThe Great SeerĐề cử
2014SBS Drama AwardsDiễn viên phim truyền hình xuất sắc nhấtThrice Married WomanThắng giải
20154th APAN Star AwardsDiễn viên phim truyền hình xuất sắc nhấtMake a Woman CryĐề cử
2015MBC Drama AwardsTop Excellence Award, Actor in a Serial DramaMake a Woman CryThắng giải
2017KBS Drama AwardsExcellence Award, Actor in a Serial DramaThe Secret of My LoveThắng giải
20186th APAN Star AwardsExcellence Award, Actor in a Serial DramaĐề cử
MBC Drama AwardsTop Excellence Award, Actor in a Weekend Special ProjectMật mã trốn tìmĐề cử
202014th SBS Entertainment AwardsBest Teamwork AwardSame Bed, Different Dreams 2: You Are My DestinyThắng giải

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Choi, Ji-eun (ngày 5 tháng 4 năm 2010). “REVIEW: TV series Beautiful Life - Premiere episode”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  2. ^ Kim, Heidi (ngày 28 tháng 12 năm 2010). “SBS' TV series Life Is Beautiful to air next year in Japan”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ Lee, Ga-on; Lee, Seung-han (ngày 31 tháng 12 năm 2010). “2010 10Asia's Awards "Thank You" List: Couple of the Year — SBS Life Is Beautiful Kyung-soo & Tae-seop”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  4. ^ Choi, Ji-eun (ngày 22 tháng 4 năm 2010). “INTERVIEW: Actor Song Chang-eui — Part 1”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  5. ^ Choi, Ji-eun (ngày 22 tháng 4 năm 2010). “INTERVIEW: Actor Song Chang-eui — Part 2”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
  6. ^ Min, Ines (ngày 12 tháng 8 năm 2010). “Actor Song Chang-ui finds empathy in homosexual role”. The Korea Times. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Song_Chang-eui