Wiki - KEONHACAI COPA

Son Na-eun

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Son.
Son Na-eun
Naeun năm 2019
Sinh10 tháng 2, 1994 (30 tuổi)
Gangnam-gu, Seoul, Hàn Quốc
Học vịĐại học Dongguk
Nghề nghiệp
Người đại diệnYG Entertainment
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loạiK-pop
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2011–2022
Hãng đĩaIST Entertainment
Hợp tác vớiApink
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữSon Na-eun
McCune–ReischauerSon Naŭn
Hán-ViệtTôn Na Ân

Son Na-eun (Tiếng Hàn손나은; sinh ngày 10 tháng 2 năm 1994),[2] thường được biết đến với tên nghệ danh Naeun, là một nữ ca sĩdiễn viên người Hàn Quốc. Cô là cựu thành viên của nhóm nhạc nữ nổi tiếng Hàn Quốc, Apink. Ngoài các hoạt động cùng nhóm, Son Na-eun còn tham gia nhiều bộ phim truyền hình. Sau khi rời nhóm Son Na-eun từ bỏ nghề ca sĩ thần tượng và tập trung cho sự nghiệp diễn xuất với tư cách là một diễn viên.

Vào tháng 4 năm 2021, Son Na-eun không gia hạn hợp đồng với IST Entertainment cô sẽ rời công ty sau 10 năm gắn bó. Mặc dù cô vẫn là thành viên của Apink. Tháng 5, cô gia nhập YG Entertainment với tư cách là một diễn viên để tập trung sự nghiệp vào diễn xuất. Ngày 8 tháng 4 năm 2022, Son Na-eun thông báo rời Apink sau 11 năm gắn bó với nhóm vì lý do xung đột lịch trình giữa công ty quản lý cũ IST Entertainment và công ty quản lý hiện tại của Na-eun YG Entertainment. Cả hai công ty quản lý đã trao đổi nhiều sau khi đi đến quyết định Apink sẽ hoạt động nhóm với đội hình 5 người và không có Son Na-eun. Còn Son Na-eun sẽ tập trung cho sự nghiệp diễn xuất và từ bỏ nghề thần tượng, nhưng cô vẫn ủng hộ nhóm với tư cách là Panda (tên fandom, fan hâm mộ của apink).

Tiểu sử và sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

1994–2010: Cuộc sống đầu đời và sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Son Na-eun sinh ngày 10 tháng 2 năm 1994 tại quận Gangnam, Seoul, Hàn Quốc.[3] Cô sinh ra trong một gia đình có truyền thống nghệ thuật. Mẹ cô là giám đốc bảo tàng nghệ thuật trong khi em gái của cô, tên là Son Sae-eun, theo đuổi sự nghiệp thể thao với tư cách là một vận động viên chơi golf chuyên nghiệp ở Hàn Quốc.[4] Cô theo học trường Trung học Chungdam và sau đó chuyển đến Trường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul (SOPA), từ đó cô tốt nghiệp vào ngày 7 tháng 2 năm 2013. Cùng năm đó, cô được nhận vào khoa Sân khấu và Điện ảnh của Đại học Dongguk với chuyên ngành diễn xuất.[5][6] Cô cũng được chọn làm đại sứ cho trường đại học nói trên vào năm 2014 cùng với Yoona của Girls' GenerationPark Ha-sun.[7]

Ban đầu mơ ước trở thành một họa sĩ, Son Na-eun tình cờ tình cờ tham gia buổi thử giọng cho hãng thu âm Hàn Quốc JYP Entertainment. Cô đã tham gia buổi thử giọng và biểu diễn "It's Not Love" bởi Wonder Girls. Sau đó, cô được thông báo về việc vượt qua buổi thử giọng của họ và sau đó trở thành thực tập sinh của công ty. Tuy nhiên, cô đã chuyển đến Cube Entertainment và tiếp tục làm thực tập sinh.[8] Trong quá trình đào tạo, Son Na-eun vào năm 16 tuổi đã xuất hiện trong các video âm nhạc "Breath" và "Beautiful" của Beast với vai nữ chính.[9][10]

2011–2016: Ra mắt với Apink và bắt đầu sự nghiệp diễn xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Son Na-eun vào tháng 5 năm 2014.

Son Na-eun là thành viên Apink đầu tiên được công bố vào tháng 2 năm 2011.[11] Nhóm đã phát hành mini album đầu tay Seven Springs of Apink vào ngày 19 tháng 4 cùng với một video âm nhạc cho bài hát chủ đề "I Don't Know" (몰라요).[12] Vào ngày 21 tháng 4, Son Na-eun chính thức ra mắt cùng Apink dưới A Cube Entertainment (hiện nay là Play M Entertainment), một công ty độc lập dưới Cube Entertainment.[11] Cùng ngày hôm đó, nhóm bắt đầu quảng bá trên M Countdown của Mnet, biểu diễn các bài hát "I Don't Know" (몰라요) và "Wishlist".[13]

Năm 2012, Son Na-eun xuất hiện lần đầu với vai Hae-in thời trẻ trong bộ phim cổ trang Đại phong thủy.[14] Sau đó, cô đã có tham gia bộ phim đầu tay trong phần 5 của loạt phim hài Cưới nhầm Mafia, mang tên "Return of the Noble Family".[15] Sau đó, Son Na-eun đóng vai phụ trong bộ phim gia đình Childless Comfort và phim hài lãng mạn Trở lại tuổi 20.[16][17] Năm 2016, cô đóng vai chính trong bộ phim hài lãng mạn Lọ Lem và bốn chàng hiệp sĩ của tvN.[18]

Trong suốt năm 2013 và 2014, Son Na-eun đã tham gia chương trình truyền hình thực tế We Got Married mùa 4 của MBC cùng với Taemin của Shinee trong vai một cặp vợ chồng ảo,[19][20] sự xuất hiện của cô trong chương trình đã giúp cô giành được giải thưởng "Ngôi sao của năm" và được đề cử cho giải "Cặp đôi đẹp nhất" tại MBC Entertainment Awards năm 2013.[21][22] Cặp đôi được chọn là cặp vợ chồng ảo trẻ nhất trong lịch sử của chương trình.[23] Cặp đôi kết hôn ảo đã chia tay khán giả sau khi tập cuối cùng được phát sóng vào ngày 4 tháng 1 năm 2014 sau 8 tháng với tổng cộng 36 tập được phát sóng.[24]

2017–nay: Tiếp tục hoạt động cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2017, có thông tin xác nhận rằng Son Na-eun sẽ đóng vai chính trong phim kinh dị Nàng dâu bị nguyền.[25][26] Cùng năm, cô được chọn tham gia trong chương trình ngắn tập Lời chia tay đẹp nhất dài 4 tập của Noh Hee-kyung.[27] Năm 2020, Son Na-eun đóng vai chính trong bộ phim truyền hình mới Dinner Mate của MBC với tư cách là một người có ảnh hưởng trên mạng xã hội nổi tiếng.[28][29]

Vào tháng 1 năm 2021, Son Na-eun được thông báo sẽ xuất hiện trong bộ phim truyền hình No Longer Human.[30]

Vào tháng 4 năm 2021, Son Na-eun rời Play M Entertainment sau 10 năm gắn bó với công ty. Tuy nhiên, cô vẫn sẽ tiếp tục hoạt động với tư cách là một thành viên của Apink và sẽ tham gia vào album kỷ niệm 10 năm của nhóm vào cuối năm.[31] Sau đó vào tháng 5 năm 2021, Son Na-eun đã ký hợp đồng với YG Entertainment với tư cách là một nữ diễn viên.[32][33]

Vào ngày 8 tháng 4 năm 2022, có thông tin rằng cô sẽ rút khỏi nhóm do khó cân bằng công việc vừa là một diễn viên vừa là một thần tượng.[34] Điều này sau đó đã được IST Entertainment xác nhận thông qua fancafe của nhóm.[35]

Hình ảnh công chúng[sửa | sửa mã nguồn]

Trong giới thương mại Hàn Quốc, Son Na-eun thường được gọi là "sold-out girl". Biệt danh này bắt nguồn sau khi tất cả các sản phẩm mà Son Na-eun quảng cáo bắt đầu bán hết trong thời gian kỷ lục. Những bức ảnh với bất kỳ sản phẩm nào được đăng tải trên mạng xã hội của cô cũng khiến các mặt hàng đó bán hết sạch, bao gồm cả quần legging của Adidas được mệnh danh là "Naeun Leggings" và được coi là người mẫu không chính thức của hãng.[36] Sản phẩm của một thương hiệu rượu cũng cần được sản xuất và tái nhập kho nhiều lần sau khi một bức ảnh được đăng trên tài khoản Instagram của cô.[37]

Adidas gọi Son Na-eun là biểu tượng phong cách thế hệ MZ cùng với Mino của Winner.[38]

Tác động và ảnh hưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Son Na-eun tiết lộ khoảnh khắc cô chắc chắn muốn theo đuổi sự nghiệp trong ngành công nghiệp âm nhạc Hàn Quốc là vì nữ ca sĩ kỳ cựu BoA.[39]

Quảng cáo[sửa | sửa mã nguồn]

Son Na-eun tại Hosan University Festival vào năm 2015.

Thương hiệu đồ thể thao của Đức, Adidas Hàn Quốc đã thông báo Son Na-eun được chọn là người mẫu mới nhất của Adidas cùng với các cầu thủ bóng đá nổi tiếng thế giới như Gareth BaleSon Heung-min. Lần đầu tiên cô được tiết lộ thông qua một video chiến dịch được đăng tải vào ngày 15 tháng 1 năm 2018 trên kênh YouTube của họ cùng với việc phát hành "ZNE 36Hrs Hoodie".[36]

Từ thiện[sửa | sửa mã nguồn]

Để kỷ niệm sinh nhật của cô, Son Na-eun đã tổ chức một sự kiện tình nguyện với người hâm mộ của cô vào ngày 8 tháng 2 năm 2018. Họ bắt đầu với công việc tình nguyện tại Kkottongnae, một cơ sở phúc lợi nằm ở tỉnh Chungcheong Bắc. Theo công ty quản lý của cô, Plan A Entertainment, cô đã từng đến thăm cơ sở này trong những ngày còn học trung học và quyết định rằng cô sẽ trở lại một lần nữa trong tương lai. Trước đó, Son Na-eun và những người hâm mộ của cô cũng đã tự tay đan mũ cho trẻ sơ sinh cũng như tài trợ khoan giếng nước sạch cho những vùng nghèo khó ở nước ngoài.[40]

Vào ngày 28 tháng 2 năm 2020, Son Na-eun đã quyên góp 50 triệu KRW cho Daegu Community Chest of Korea để giúp đỡ những người bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19. Ngoài ra, khoản quyên góp sẽ được sử dụng cho nguồn cung cấp cách ly và hỗ trợ y tế cho các gia đình có thu nhập thấp cư trú tại Daegu.[41]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Sáng tác[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các khoản ghi chú của bài hát được trích từ cơ sở dữ liệu của Korea Music Copyright Association, trừ khi có ghi chú khác.[42]

Danh sách các bài hát, năm phát hành, tên nghệ sĩ và tên của album
TênNămNghệ sĩAlbumGhi chú
"Dear (Whisper)"2016ApinkDearVới tư cách là người viết lờisoạn nhạc
"Cliche" (흔한 일)Với tư cách là người viết lời

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênVaiGhi chúNguồn
2012Cưới nhầm mafia 5Eun Hee-jaeDiễn viên phụ[43]
2018The WrathOk-boonDiễn viên chính[44]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênKênhVaiGhi chúNguồn
2012Đại phong thủySBSHae-in (thời trẻ)Diễn viên phụ[45]
Salamander Guru and The ShadowsLee Tae-eunKhách mời (tập 4)[46]
2012–2013Childless ComfortJTBCOh Soo-miDiễn viên phụ[47]
2015Trở lại tuổi 20tvNOh Hye-mi[48]
2016Lọ Lem và bốn chàng hiệp sĩPark Hye-ji[49]
2017Lời chia tay đẹp nhấtJae-young[50]
2020Dinner MateMBCJin No-eulDiễn viên chính[51]
2021No Longer HumanJTBCTBADiễn viên phụ[52]
LostKang Min-jung[53]
2022Bác sĩ matvNOh Soo-jungDiễn viên thứ chính

công ty quảng cáo nexflix Kang hana diễn viên thứ chính

Phim chiếu mạng[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênKênhVaiGhi chúNguồn
2018YG Future Strategy OfficeNetflixBản thânKhách mời (tập 7)[54]

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênKênhVaiGhi chúNguồn
2013Running ManSBSKhách mờitập 162
2013–2014We Got MarriedMBCDiễn viên chínhVới Taemin; tập 167–203[55]
2014Running ManSBSKhách mờitập 202-203
2017tập 357, 360- 361
2018Với Ahn Hyo-seop, Seo Young-hee ; tập424
2019Với Apink, Gummy, Code Kunst, Nucksal, Soran tập 458- 459; 467-469
2020Gamsung CampingJTBCDiễn viên chínhVới Park So-dam, Na-rae, Ahn Young-mi và Solar[56]

Xuất hiện trong video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênNghệ sĩThời lượngNguồn
2010"Breath" (숨)Beast4:19[9]
"Beautiful"7:14[10]
2012"The Person Who Once Loved Me"Huh Gak7:32[57]
"Sick" (아프다)5:34[58]
2013"It's Over" (Drama Version)Speed14:30[59]
2016"I'm Fine" (아무렇지 않은 척)Victon3:35[60]
2017"New Face"Psy3:21[61]
2018"Empty Words" (흔한 이별)Huh Gak5:50[62]

Quảng cáo [sửa | sửa mã nguồn]

NămNhãn hiệuGhi chú
2013-2015PeriperaThương hiệu mỹ phẩm
2014M-LimitedThương hiệu thể thao (cùng với EunJi)
2016DuobackĐồ nội thất (cùng với Chorong)
2017-CalobyeThương hiệu thực phẩm giảm cân
2017-2018SpriteĐồ uống
2017-2018Good day SoJu
2018Shu eumuraMỹ phẩm
2018-Adidas krThương hiệu thể thao
2019DrGroot ShampooDầu gội
2019-NeoguriMì ăn liền
2019Thyren KoreaThời trang
2019Dongwon TunaThực phẩm đóng hộp
2019CASSHãng bia

Giải thưởng và đề cử [sửa | sửa mã nguồn]

Tên của lễ trao giải, năm trao giải, hạng mục, đề cử và kết quả đề cử
Giải thưởngNămHạng mụcĐề cửKết quảNguồn
Korea First Brand Awards2019Người mẫu quảng cáo nữ xuất sắc nhấtSon Na-eunĐoạt giải[63]
MBC Drama Awards2020Nữ diễn viên mới xuất sắc nhấtDinner MateĐề cử[64]
MBC Entertainment Awards2013Ngôi sao của nămWe Got Married 4Đoạt giải[65]
Cặp đôi đẹp nhấtSon Na-eun (với Taemin)
We Got Married 4
Đề cử
MTN Broadcast Advertising Festival2020Ngôi sao quảng cáo xuất sắc nhấtSon Na-eunĐoạt giải[66]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “[화보] '에이핑크' 손나은, "가요계의 중심, 될래요" (bằng tiếng Hàn). 더스타 & Chosun.com. ngày 13 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2013.
  2. ^ “Apink Profile”. Official Korean website (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2016.
  3. ^ “[INTERVIEW] Girl group A PINK - Part 1”. 10Asia. ngày 26 tháng 5 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 8 năm 2017.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  4. ^ “건국대 사범대학 부속고등학교 1학년 손새은 "나날이 새로지는 선수가 될 거예요". Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ “Son Na Eun Admitted to the Same University as SNSD Seo Hyun”. enewsWorld. ngày 4 tháng 11 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2016.
  6. ^ “Conflicting views of celebs on campus”. The Korea Times. ngày 3 tháng 2 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2016.
  7. ^ 윤아‧손나은‧박하선… 동국대 동문 스타 한자리 [Yoona, Son Naeun, Park Ha-Sun at 108th Anniversary of Dongguk University]. Epoch Times (bằng tiếng Hàn). ngày 18 tháng 9 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2016.
  8. ^ “방탄소년단 제이홉→아이유, 박진영 배아플 JYP 놓친 아이돌 'TMI뉴스'[어제TV]”. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 24 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  9. ^ a b Kim Hyung-woo (ngày 24 tháng 9 năm 2010). “비스트 이기광 vs 용준형, 손나은 놓고 스파크 튀겨 M/V 공개”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  10. ^ a b Lee Min-ji (ngày 19 tháng 2 năm 2011). “컴백 비스트 파격변신 예고 '티저공개에 서버다운' 대박조짐”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  11. ^ a b Lee Min-ji (ngày 17 tháng 2 năm 2011). “에이핑크 멤버공개 손나은 이어 박초롱 '청순+깜찍매력'. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
  12. ^ Kim Soo-ji (ngày 19 tháng 4 năm 2011). “에이핑크 데뷔앨범 '몰라요' 뮤직비디오 공개, 21일 '엠카' 데뷔”. bntNews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
  13. ^ Lee Han-hyung (ngày 21 tháng 4 năm 2011). “[포토엔]포미닛 현아 '독보적 섹시함, 우월한 각선미'. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
  14. ^ Ho, Stewart (ngày 23 tháng 5 năm 2012). “A Pink's Son Na Eun to Make Her Acting Debut in the Fall”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2016.
  15. ^ “BEAST's Yoon Du-jun, ZE:A's Hwang Kwang-hee, A PINK's Son Na-eun cast in movie”. 10Asia. ngày 27 tháng 8 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
  16. ^ “A-Pink member follows in Jung Eun-ji's lead”. Korea JoongAng Daily. ngày 27 tháng 9 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
  17. ^ Lee, Nancy (ngày 20 tháng 7 năm 2015). “Apink's Son Na Eun to Join Choi Ji Woo in Upcoming tvN Drama”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016.
  18. ^ “정일우부터 손나은까지 '신데렐라와 네명의 기사' 6人 캐스팅 확정[공식입장]”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
  19. ^ “New stars join 'We Got Married' show”. Korea JoongAng Daily. 3 tháng 1 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2017.
  20. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 13 tháng 4 năm 2013). “SHINee's Taemin and A Pink's Son Na Eun Get ′Married′”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2016.
  21. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 6 tháng 12 năm 2013). “G-Dragon and Jung Hyung Don and Many More Nominated for Best Couple at MBC Entertainment Awards”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2015.
  22. ^ Lee Min-ji (ngày 30 tháng 12 năm 2013). 대박 자신감? MBC 연예대상 13개부문 공동수상 '의미퇴색' [MBC giving out 13 co-awards 'ruins the meaning of the award']. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2016.
  23. ^ “태민 손나은 가상결혼 종료, 막둥이 커플의 아쉬운 작별”. MBN (bằng tiếng Hàn). ngày 5 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
  24. ^ “우결 손나은 태민 가상부부 종료,"잘해주지 못해 아쉽다" 울먹”. MBN (bằng tiếng Hàn). ngày 5 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
  25. ^ “Apink singer returns to acting: Son Na-eun makes her big-screen debut in horror film 'The Wrath'. Korea JoongAng Daily. ngày 8 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2018.
  26. ^ “Son Na-eun Gets 1st Starring Role in Horror Remake”. The Chosun Ilbo. ngày 17 tháng 11 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2018.
  27. ^ 손나은, 노희경 작품 ‘세상에서 가장…’ 특별출연. TenAsia (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2017.
  28. ^ '저녁 같이 드실래요' 이지훈, 로맨티스트+나쁜남자… 반전 두 얼굴”. iMBC (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2021.
  29. ^ '저녁 같이 드실래요' 손나은, SNS 셀럽 변신… '치명 매력' 엿보기”. iMBC (bằng tiếng Hàn). ngày 22 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2021.
  30. ^ “손나은 '인간실격' 출연 확정, 전도연→류준열과 호흡”. TV Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2021.
  31. ^ “에이핑크, 손나은 제외 5인 플레이엠과 재계약..팀 활동은 지속[공식]”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). ngày 29 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2021.
  32. ^ Lee Jung-hyun (ngày 3 tháng 5 năm 2021). “손나은, YG 품으로…"새로운 도약 위해 전폭 지원”. Yonhap News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2021.
  33. ^ “에이핑크 손나은, YG와 전속계약 체결.."전폭 지원"[공식]”. OSEN. ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2021.
  34. ^ tf.co.kr (8 tháng 4 năm 2022). “[단독] 손나은, 에이핑크 탈퇴 결정…데뷔 11주년 앞두고 '결별'. 더팩트 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2022.
  35. ^ 김준석. “손나은, 직접 전한 '에이핑크 탈퇴'…"11년 함께 해온 팀 떠난다"[전문]”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2022.
  36. ^ a b Lee Min-ji (ngày 16 tháng 1 năm 2018). “에이핑크 손나은, 손흥민 등과 함께 '아디다스' 광고모델로 활동”. Segye (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  37. ^ Kin Ha-na (ngày 2 tháng 11 năm 2018). '해피투게더4' 손나은 "전신샷 찍어야 하는 부담감"…완판 신화 고충 고백”. Hankookilbo (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  38. ^ Yong Won-joong (ngày 7 tháng 9 năm 2020). “송민호X손나은, 아디다스 '마이쉘터' 신상 선봬...윈드·레인자켓”. Single List (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
  39. ^ Park Se-yeon (ngày 26 tháng 7 năm 2013). “에이핑크 "어린시절 꿈 키운 이정현과 한 무대 서다니…". Star Today (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2021.
  40. ^ “손나은, 꾸준히 선행 펼쳐…"이번엔 생일기념 봉사활동". MBN (bằng tiếng Hàn). ngày 10 tháng 2 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  41. ^ Lee Min-ji (ngày 28 tháng 2 năm 2020). “에이핑크 손나은, 코로나19 극복 위해 대구에 5천만원 기부 (공식)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  42. ^ “Songs Registered Under SON NA EUN”. Korea Music Copyright Association (KOMCA). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  43. ^ Noh Gyu-min (ngày 12 tháng 1 năm 2021). “손나은 측 "'인간실격' 출연 확정"…전도연·류준열 만난다 [공식]”. Ten Asia (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  44. ^ Kim So-yeon (ngày 26 tháng 11 năm 2020). '여곡성' 서영희X손나은, 죽음의 저택…숨겨진 기이한 진실은?”. Daily Economy Star Today (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  45. ^ Cho Hyun-joo (ngày 12 tháng 1 năm 2021). “손나은, '인간실격' 출연 확정...전도연X류준열과 호흡”. YTN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  46. ^ Choi Doo-sun (ngày 17 tháng 2 năm 2012). “태민 '도롱뇽' 카메오, 에이핑크 손나은 위해 노인분장”. My Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  47. ^ Choi Ji-ye (ngày 26 tháng 9 năm 2012). “손나은, '무자식 상팔자' 캐스팅…정은지 넘어설까”. My Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  48. ^ Yoo Su-kyung (ngày 17 tháng 9 năm 2015). '두번째 스무살' 손나은·김민재, 시청률 공약 이행”. News 1 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  49. ^ I Yu-na (ngày 22 tháng 1 năm 2016). “정일우부터 손나은까지 '신데렐라와 네명의 기사' 6人 캐스팅 확정[공식입장]”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  50. ^ Lee Kyung-ho (ngày 31 tháng 10 năm 2017). “손나은, '세상에서 가장 아름다운 이별' 특별출연”. Money Today (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  51. ^ Go Hong-joo (ngày 21 tháng 2 năm 2020). “이지훈X손나은, '저녁 같이 드실래요?' 캐스팅..송승헌·서지혜와 호흡[공식]”. enews24 (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  52. ^ Jeong Ga-young (ngày 12 tháng 1 năm 2021). “손나은, 차기작은 '인간실격'…전도연·류준열과 호흡”. Sports World (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2021.
  53. ^ TinNhac.com (15 tháng 9 năm 2021). “Thành viên A Pink với diễn xuất gây tranh cãi sau khi về với YG: Người khen có tiến bộ, người chê vẫn tệ như ngày nào”. TinNhac.com. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
  54. ^ Kwak Hyun Soo (ngày 4 tháng 10 năm 2018). “[DAY컷] 'YG전자' 유인나부터 손나은까지…시상식 급 카메오”. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  55. ^ Jin, Hwang Hye (ngày 30 tháng 12 năm 2013). “SHINee's Taemin and A Pink′s Son Na Eun to Leave 'We Got Married'. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2017.
  56. ^ '갬성캠핑' 안영미X박나래X박소담X손나은X솔라, 출연 확정[공식]”. hankyung. ngày 14 tháng 9 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2020.
  57. ^ “에이핑크 손나은, 소속사 식구 허각 뮤비 출연 품앗이 '상부상조'. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 3 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  58. ^ '우결4' 태민, 손나은 '키스신' 고백에 질투 "나는 모태솔로 아냐". tvreport (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 7 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  59. ^ Park Yong-woong (ngày 21 tháng 12 năm 2012). “스피드, 뮤비도 영화처럼..박보영 포스터 공개”. StarNews (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  60. ^ Jung Jun-hwa (ngày 7 tháng 11 năm 2016). “손나은, 에이핑크 남동생 빅톤 M/V 출연..지원사격”. OSEN (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  61. ^ Hwang Ji-young (ngày 11 tháng 5 năm 2017). “싸이, 17살 연하 손나은과 자연스런 어깨동무”. HeraldCorp (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  62. ^ Hwang Soo-yeon (ngày 27 tháng 11 năm 2018). “에이핑크 손나은, 허각 MV 여주인공 "도움 되고파 자진 출연". Newsen (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  63. ^ “[영상M] 오마이걸, 2020년 기대되는 '여자아이돌'. Maeil Daily (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 12 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2019.
  64. ^ Hong Se-young (ngày 30 tháng 12 năm 2020). “[2020 MBC 연기대상] 안보현·김혜준 남녀 신인상 영광”. Sports Donga (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2020.
  65. ^ “2013 MBC 예능 건재.. '일밤' '무도' 모두가 대상감이다”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). ngày 30 tháng 12 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021.
  66. ^ Gong Mi-na (ngày 15 tháng 7 năm 2020). “손나은, MTN 방송광고 스타상 "커피CF 생각해봤죠"[인터뷰]”. MT Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Son Na-eun tại Wikimedia Commons
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Son_Na-eun