Soe Min Hteik-Tin
Soe Min Hteik-Tin စိုးမင်းထိပ်တင် | |
---|---|
Chính cung Hoàng hậu nhà Toungoo | |
Tại vị | 16 tháng 10, 1510 – 24 tháng 11, 1530 |
Đăng quang | 11 tháng 4, 1511 |
Kế nhiệm | Dhamma Dewi |
Chính thất Phó vương hậu Toungoo | |
Tại vị | Tháng 4, 1485 – 16 tháng 10, 1510 |
Tiền nhiệm | Min Hla Myat |
Kế nhiệm | Chị gái của Shin Myo Myat |
Thông tin chung | |
Sinh | k. 1460s |
Mất | k. 1530s |
Phối ngẫu | Mingyi Nyo |
Hậu duệ | Công chúa |
Hoàng tộc | Toungoo |
Thân phụ | Min Sithu |
Thân mẫu | Min Hla Myat[1] |
Tôn giáo | Phật giáo Nguyên thủy |
Soe Min Hteik-Tin (tiếng Miến Điện: စိုးမင်းထိပ်တင်, phát âm [só mɪ́ɴ tʰeiʔ tɪ̀ɴ]), là hoàng hậu chính thất của nhà Toungoo từ 1510 cho đến 1530.[2] Bà là con gái của Phó vương Min Sithu. Năm 1485, người em họ của bà Mingyi Nyo ám sát cha bà khi ông không đồng ý gả bà cho Nyo.[3] Bà trở thành chính cung hoàng hậu năm 1510 khi Nyo tuyên bố Toungoo độc lập từ nhà Ava (Inwa). Ngày 11 tháng 4, 1511,[4] tại lễ đăng quang, bà nhận hiệu Thiri Atula Maha Nanda Dewi.[5]
Bà có với Nyo một công chúa, sau lấy Shwe Myat,con trai của một quý tộc Taungdwin.[note 1]
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
Thư tịch học[sửa | sửa mã nguồn]
- Royal Historical Commission of Burma (1832). Hmannan Yazawin (bằng tiếng Miến Điện). 1–3 (ấn bản 2003). Yangon: Ministry of Information, Myanmar.
- Sein Lwin Lay, Kahtika U (1968). Mintaya Shwe Hti and Bayinnaung: Ketumadi Taungoo Yazawin (bằng tiếng Miến Điện) (ấn bản 2). Yangon: Yan Aung Sarpay.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Soe_Min_Hteik-Tin