Wiki - KEONHACAI COPA

Slint

Slint
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánLouisville, Kentucky, Hoa Kỳ
Thể loại
Năm hoạt động1986–1992,[1] 2005, 2007, 2013–nay
Hãng đĩaTouch and Go
Hợp tác vớiTortoise, Papa M, Zwan, Solution Unknown, Squirrel Bait, The For Carnation, Maurice, Bush League, Dead Child, Palace Brothers, Bastro, Evergreen, The Breeders, King Kong, Crain, The Glasspack, Shipping News, Parlour, Watter
Thành viênBrian McMahan
David Pajo
Britt Walford
Todd Brashear
Cựu thành viênEthan Buckler

Slint là một ban nhạc rock người Mỹ gồm Brian McMahan (guitar và hát), David Pajo (guitar), Britt Walford (trống và hát), Todd Brashear (bass trong Spiderland), và Ethan Buckler (bass trong Tweez). Ban nhạc thành lập tại Louisville, Kentucky, Hoa Kỳ, năm 1986 và tan rã sau khi thu âm song album thứ hai của họ, Spiderland, năm 1991.

Ban nhạc bắt đầu tái hợp không thường xuyên từ năm 2005.[4]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền Slint[sửa | sửa mã nguồn]

Walford và McMahan bắt đầu biểu diễn cùng nhau từ khi khi còn rất trẻ, thành lập Languid and Flaccid với Ned Oldham (sau đó của The Anomoanoan) khi vẫn còn ở trường trung học.[5][6][7] Walford và McMahan gia nhập ban nhạc punk Louisville Squirrel Bait, dù Walford rời nhóm không lâu sau.[8] Trước Slint, Pajo và Walford (và McMahan trong thời gian ngắn) cũng ở trong ban nhạc Maurice cùng những thành viên tương lai của Kinghorse. Walford, Pajo, và Buckler chơi buổi diễn đầu tiên cùng nhau năm 1985, dưới tên Small Tight Dirty Tufts of Hair.[9]

TweezSpiderland[sửa | sửa mã nguồn]

Album đầu tay của Slint, Tweez, được sản xuất bởi Steve Albini năm 1987 và phát hành một cách thầm lặng qua hãng đĩa Jennifer Hartman Records năm 1989.[10] Đĩa gốc Tweez LP có kèm theo một tờ quảng cáo cho một đĩa đơn 12" mà ban nhạc thu âm năm 1989. Tuy nhiên, ban nhạc ký hợp đồng với Touch & Go Records trước khi đĩa đơn kia được in, và do đó, không được phát hành. Tweez được tái bản vào năm 1993.

Năm 1991, Touch and Go ra mắt album thu thứ hai, Spiderland.[11]

Được thu âm bởi Brian Paulson,[12] Spiderland được xem là một tác phẩm giàu ảnh hưởng,[13] với nhịp (rhythm) được nhấn lệch, những dòng guitar thưa thớt và những chủ đề nhấn mạnh vào sự xa lánh. Bìa Spiderland là một bức trong loạt hình ban nhạc được chụp bởi Will Oldham.

Năm 1994, một EP không tên được phát hành sau khi ban nhạc tan rã. EP gồm hai bài hát, một là phiên bản làm lại của "Rhoda" trong Tweez, còn lại là track "Glenn", chưa được phát hành cho tới thời điểm đó. EP này được thu trong thời kỳ giữa hai album.

Hậu Slint[sửa | sửa mã nguồn]

Tái hợp[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên biểu diễn trực tiếp 2005, 2007[sửa | sửa mã nguồn]

  • Michael McMahan (guitar)
  • Todd Cook (bass)
  • Matt Jencik (bass)

Cựu thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ethan Buckler (bass trong Tweez)

Đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

EP[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Ankeny, Jason. “Slint”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2013.
  2. ^ Weingarten, Christopher R. (tháng 11 năm 2002). “Isis - Oceanic review”. CMJ (107): 61.
  3. ^ Carew, Anthony. “Review of the Definitive Alternative Album Spiderland”. About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2010. [...] But, the second album by the post-hardcore Kentuckians sure didn't 'kick' anything; its influence rather devoid of immediacy. [...]
  4. ^ Murray, Robin (ngày 23 tháng 7 năm 2013). “Slint To Reform!”. Clash. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2013.
  5. ^ “SOMETHING LIKE AN ANOMOANON – Is Something Like Will Oldham – Vice Magazine”. Viceland.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2010.
  6. ^ “PopMatters Music Feature | Louisville Born, Brooklyn Based”. Popmatters.com. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2010.
  7. ^ “back”. Louisvillepunk.awardspace.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2010.
  8. ^ “Maurice – Louisville Punk/Hardcore History”. History.louisvillehardcore.com. ngày 27 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2010.
  9. ^ “Invisible Histories: Slint (Part 2)”. Mog.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2010.
  10. ^ Strong, Martin C. (2000). The Great Rock Discography (ấn bản 5). Edinburgh: Mojo Books. tr. 893–894. ISBN 1-84195-017-3.
  11. ^ “Staff Lists: Top 100 Albums of the 1990s”. Pitchfork. ngày 17 tháng 11 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2010.
  12. ^ Parker, Chris (ngày 9 tháng 2 năm 2005). “Brian Paulson: Studio aethetics”. The Independent Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2015.
  13. ^ Riggs, Richard (ngày 17 tháng 2 năm 2009). “Slowcore Week: Slint and Codeine – a shared musical language? / In Depth // Drowned In Sound”. Drownedinsound.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2010.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Slint