Wiki - KEONHACAI COPA

SMAP

SMAP
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quán Nhật Bản
Thể loại
Năm hoạt động1988 (1988)–2016
Công ty quản lýJohnny & Associates
Hãng đĩaVictor Entertainment
Cựu thành viênNakai Masahiro
Kimura Takuya
Inagaki Goro
Kusanagi Tsuyoshi
Katori Shingo
Mori Katsuyuki

SMAP là một nhóm nhạc nam đã hết thời của Nhật Bản, bao gồm các thành viên Nakai Masahiro, Kimura Takuya, Inagaki Goro, Kusanagi TsuyoshiKatori Shingo. Nhóm do nhà sản xuất âm nhạc Johnny Kitagawa - người sáng lập hãng giải trí Johnny & Associates - thành lập năm 1988. Ban đầu nhóm có sáu thành viên với sự góp mặt của Mori Katsuyuki nhưng anh đã rời nhóm vào năm 1996.[1][2] Tên nhóm là viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Sports Music Assemble People" (tạm dịch: Những người đam mê âm nhạc và thể thao). Sau màn ra mắt năm 1991, nhóm đã tạo nên cơn bão trong ngành công nghiệp giải trí Nhật Bản, trở thành một trong những ban nhạc nam thành công nhất ở châu Á. Nhóm thường được xem là "bảo vật quốc gia" hay "báu vật và tài sản của đất nước" tại xứ sở hoa anh đào.

SMAP được xem là biểu tượng tại Nhật Bản sau khi đạt được thành công rực rỡ chưa từng có ở nhiều mảng trong ngành giải trí, bao gồm: âm nhạc, truyền hình, điện ảnh, radio và sân khấu kịch trên phương diện cả nhóm lẫn từng cá nhân. SMAP được xem là có công trong việc thay đổi cả ngành công nghiệp giải trí và âm nhạc Nhật Bản khi kéo dài tuổi thọ của các nhóm nhạc nam cũng như mở rộng sự nghiệp để tạo ra các cơ hội mới cho những ban nhạc nối gót sau này. Nhóm đã bắt đầu với tư cách một nhóm nhạc nam điển hình với lực lượng người hâm mộ chủ yếu là các thiếu nữ tuổi teen nhưng họ đã từng bước mở rộng các đối tượng khán giả, bao gồm cả thiếu nhi, nam giới trưởng thành và thậm chí là người già sau những thành công của nhóm trong vai trò diễn viên và các nhân vật truyền hình.

SMAP đã phát hành 55 đĩa đơn (single) và tất cả đều nằm trong top 10 của các bảng xếp hạng âm nhạc. Nhóm có 33 đĩa đơn đạt hạng 1, trong đó 22 đĩa đơn liên tiếp được xếp hạng 1. Về album, nhóm có 24 album nằm trong top 10 và 14 album hạng 1. "Sekai ni Hitotsu dake no Hana" (tạm dịch: Bông hoa duy nhất trên thế giới) được phát hành vào năm 2003 là single bán chạy nhất thế kỷ 21 và thuộc top 3 single bán chạy nhất trong lịch sử Nhật Bản,[3] trở thành một trong những bài hát dễ nhận ra nhất tại Nhật khi nó đã xuất hiện trong sách giáo khoa được sử dụng trong trường học và trẻ em đều được dạy bài này từ nhỏ. Các đĩa đơn bán chạy khác của nhóm là "Yozora no mukou", "Lion Heart", "Shake", "Aoi Inazuma" cũng là những bài hát nổi tiếng nhất tại Nhật. Trong suốt sự nghiệp của mình, nhóm đã bán hơn 38,5 triệu bản chỉ tính riêng tại Nhật.[4][5]

Tháng 4 năm 1996, nhóm đã khởi động chương trình truyền hình hằng tuần, SMAPxSMAP, và sớm đạt lượt xem cao, trở thành một trong những chương trình truyền hình nổi tiếng nhất tại Nhật. Chương trình với hình thức mới lạ đã nhận được sự khen ngợi rộng rãi. Chương trình đã xếp hạng 1 trong bảng xếp hạng lượt xem của các hộ gia đình hằng năm trong năm 1996, 1997, 1999 - 2002, 2006 và trong năm 2016, chương trình trở thành chương trình truyền hình được xem nhiều nhất tại Nhật. Tính đến năm 2016, đây là chương trình truyền hình được chiếu trong khung giờ vàng dài thứ tám tại Nhật.

SMAP đã chính thức tan rã vào ngày 31 tháng 12 năm 2016.[6]

Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin được lấy từ trang web Johnny's net.[7]

Tên thành viênNgày sinhNhóm máuNơi sinhMàu đại diện
(trước)
Màu đại diện
(sau)
Thời gian hoạt độngThông tin thêm
Nakai Masahiro
18/08/1972AKanagawa
     Xanh dương
     Hồng
1988 - 2016Leader[8]
Kimura Takuya
13/11/1972OTokyo
     Đỏ
     Đỏ
Còn được gọi là Kimutaku, Captain[9]
Inagaki Goro
08/12/1973OTokyo
     Hồng
     Xanh dương
Kusanagi Tsuyoshi
09/07/1974ASaitama
     Vàng
     Vàng
Katori Shingo
31/01/1977AKanagawa
     Xanh lá
     Xanh lá
Bắt đầu đạo diễn cho các concert
của nhóm từ năm 2008[10]
Mori Katsuyuki
19/02/1974BTokyo
     Trắng
-1988 - 1996Sau khi rời nhóm đã theo đuổi
sự nghiệp đua xe[11]

Trước đó, trong tiểu mục "Otomatsu-kun" của chương trình "Yume ga MORI MORI" thuộc đài truyền hình Fuji TV, nhân vật của các thành viên có tên và trang phục dựa theo các màu sắc nhất định. Sau này, trong tiểu mục "BISTRO SMAP" của chương trình "SMAPxSMAP" được chiếu trên đài Fuji TV/Kansai Fuji TV, họ một lần nữa sử dụng lại các màu sắc đại diện ấy cho trang phục nhưng màu của Nakai Masahiro và Inagaki Goro đã thay đổi.[12]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

  • 1992: SMAP 001
  • 1992: SMAP 002
  • 1993: SMAP 003
  • 1993: SMAP 004
  • 1994: SMAP 005
  • 1994: SMAP 006~SEXY SIX~
  • 1995: SMAP 007~Gold Singer
  • 1996: SMAP 008~TACOMAX
  • 1996: SMAP 009
  • 1997: SMAP 011 Su
  • 1998: SMAP 012~VIVA AMIGOS!
  • 1999: BIRDMAN~SMAP 013
  • 2000: S map~SMAP 014
  • 2002: SMAP 015/Drink! Smap!
  • 2003: SMAP 016/MIJ
  • 2005: SAMPLE BANG!
  • 2006: Pop Up! SMAP
  • 2008: super.modern.artistic.performance
  • 2010: We are SMAP!
  • 2012: GIFT of SMAP
  • 2014: Mr.S

Album tổng hợp

  • 1995: Cool
  • 1997: Wool
  • 2001: Smap Vest
  • 2001: pamS
  • 2011: SMAP AID
  • 2016: SMAP 25 Years

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên chương trìnhVai tròChú thích
1988Wa tto AtsumareChính mình
1989Uta no Big FightDẫn chương trình
1989–1991Idol KyowakokuDẫn chương trình
1990–1991SMAP no Gakuen KidsDẫn chương trình
1990–1999Shinshun Kakushigei TaikaiDẫn chương trình, khách mời
1991–1996I Love SMAPDẫn chương trình
1991–2015Music StationNghệ sĩ biểu diễnXuất hiện trong vài trò khách mời; 124 tập
FNS KayousaiDẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễnXuất hiện trong vai trò khách mời; 27 tập
Kohaku Uta GassenDẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễnXuất hiện trong vai trò khách mời; 23 tập
1992–1995Yume ga Mori MoriChính mình
1993–1996Kiss shita SMAPDẫn chương trình
1993–1997Idol On StageDẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễn
1993–2015Music Station Super LiveNghệ sĩ biểu diễnXuất hiện trong vai trò khách mời; 20 tập
1994–1996Magical Zunou PowerChính mình
1994–2014Waratte IitomoChính mình
1995SMAP no GambarimashouDẫn chương trình
24 Hour TelevisionDẫn chương trìnhTelethon
Tokyo Friend Park 2Thí sinhKhách mời
1995–1997SMAP ToshikoshiDẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễnChương trình đặc biệt; pitập
1995–2015Sanma&SMAPDẫn chương trìnhChương trình đặc biệt; 21 tập
1996Super TV: SMAP 120 DaysChính mìnhPhim tài liệu
FAN SMAP SpecialNghệ sĩ biểu diễnChương trình đặc biệt; 1 tập
Bang! Bang! Bang!Chính mình
1996–201427 Hour TelevisionDẫn chương trìnhChương trình đặc biệt; 10 tập
1996–2010UtabanDẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễn
1996–2016SMAP×SMAPDẫn chương trình, đầu bếp, nghệ sĩ biểu diễn
1998–2002SataSmaDẫn chương trình
2000SMAP Secret X'mas PartyDẫn chương trìnhChương trình đặc biệt; 1 tập
2002DeliSmaDẫn chương trình
2003SmaoDẫn chương trình
Tokyo Friend Park 2Thí sinhKhách mời
2003–2006Best ArtistNghệ sĩ biểu diễnChương trình đặc biệt; 3 tập
200524 Hour TelevisionDẫn chương trìnhTelethon
2007–2016Baby SMAPDẫn chương trình
2009Fuji TV 50th AnniversaryDẫn chương trìnhChương trình đặc biệt; 1 tập
2009–2013SMAP Gambarimasu!Dẫn chương trìnhChương trình đặc biệt; 5 tập
2010–2015CDTV SpecialDẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễnChương trình đặc biệt; 6 tập
2011Professional Shigoto no RyuugiChính mìnhPhim tài liệu
2011–2015Ongaku no HiDẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễnChương trình đặc biệt; 5 tập
2012–2015FNS Uta no NatsumatsuriDẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễnChương trình đặc biệt; 4 tập
UTAGEDẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễn
Ashita e ConcertDẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễnChương trình đặc biệt; 5 tập
2013SMAP Go! Go!Dẫn chương trìnhChương trình đặc biệt; 1 tập
2014TV Tokyo 50th AnniversaryDẫn chương trìnhChương trình đặc biệt; 1 tập
2014–2015SmaShipDẫn chương trìnhChương trình đặc biệt; 2 tập
2015Ichii Jyanakutte IijyanaiDẫn chương trìnhChương trình đặc biệt; 2 tập
Bokura no Ongaku Our MusicDẫn chương trình, nghệ sĩ biểu diễnChương trình đặc biệt; 1 tập
2015–2016NHK NodojimanDẫn chương trình

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa phimTrong vaiChú thích
1988–1989Abunai Shonen IIIChính mìnhVai chính
1992Motto, Tokimeki woChính mìnhKhách mời, chương trình đặc biệt
1997Boku ga Boku de Aru tame ni
  • Nakai - Narise Hayato
  • Kimura - Kurosawa Riki
  • Inagaki - Kinoshita Masaki
  • Kusanagi - Mizoguchi Etsuro
  • Katori - Ozu Satoshi
Vai chính, chương trình đặc biệt
1999Furuhata Ninzaburo vs SMAPChính họVai chính, tập đặc biệt của Furuhata Ninzaburo
2001Yonimo Kimyo na Monogatari -

SMAP Special Edition

  • Nakai - Sagara Yoji
  • Kimura - Yunomoto Naoki
  • Inagaki - Tashiro Katsuya
  • Kusanagi - Honda Kenichiro
  • Katori - Tadano Ichiro
Vai chính, chương trình đặc biệt
2004X'smap
  • Nakai - Jyunsa
  • Kimura - Ajii
  • Inagaki - Junior
  • Kusanagi - Master
  • Katori - Otto
Vai chính, chương trình đặc biệt
2010Dokutomato Satsujin JikenChính mìnhVai chính, chương trình đặc biệt
2013Furuhata vs SMAP The AftermathChính mìnhVai chính, tập đặc biệt, phần sau của Furuhata Ninzaburo vs SMAP
2014Oretachi ni Asu wa aruChính mìnhVai chính, chương trình đặc biệt
Sazae-sanChính mình (lồng tiếng)Tập 7148: "Recipe for a Smile"

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa phimTrong vaiChú thích
1994Shoot!
  • Nakai - Toshihiko Tanaka
  • Kimura - Yoshiharu Kubo
  • Inagaki - Keigo Umahori
  • Mori - Kenji Shiraishi
  • Kusanagi - Atsushi Kamitani
  • Katori - Kazuhiro Hiramatsu
Vai chính

Kịch[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựaTrong vaiChú thích
1991Saint Seiya
  • Nakai - Pegasus Seiya
  • Kimura - Kaio Poseidon / Julian Solo
  • Inagaki - Phoenix Kazuki
  • Mori - Kignas Hyoga
  • Kusanagi - Dragon Shiryu
  • Katori - Andoromeda Shun
Vai chính
1992Dragon QuestVai chính
1993AnotherVai chính

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “SMAP”. Japan-Zone. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2009.
  2. ^ Schilling, Mark (Ed.) (1997). The encyclopedia of Japanese pop culture, p.234. First Edition, Weatherhill, Inc.
  3. ^ “SMAP「世界に一つだけの花」300万枚突破 ファンの「購買運動」目標達成”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2022.
  4. ^ “【オリコン】SMAP新曲が32作目首位 総売上3500万枚突破”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2022.
  5. ^ “SMAP top Oricon weekly single ranking for 32nd time”. tokyohive. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2022.
  6. ^ Yoshida, Reiji (ngày 14 tháng 8 năm 2016). “SMAP disbanded on New Year's Eve of 2016”. The Japan Times. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2016.
  7. ^ “Johnny's net”. web.archive.org. 18 tháng 8 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  8. ^ “中居正広、SMAPのリーダーとしての自分を語る「メンバーの速度と歩幅を見て…」”. RBB TODAY (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
  9. ^ “キムタクが「キャプテン」、タッキーは「殿」…SMAP解散でジャニーズラジオが注目 (2016年10月11日)”. エキサイトニュース (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
  10. ^ “【連載11】SMAPベストアルバム 5人を信じ愛し続けるファンからのメッセージ”. ORICON NEWS. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
  11. ^ “オートレーサー 森 且行 | Katsuyuki Mori”. オートレーサー 森 且行 | Katsuyuki Mori (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.
  12. ^ “ビストロSMAPのイメージカラーは前身『夢がMORIMORI』から”. NEWSポストセブン (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/SMAP