Wiki - KEONHACAI COPA

Sự nghiệp điện ảnh của Steven Spielberg

Spielberg trong buổi ra mắt Ready Player One: Đấu trường ảo năm 2018 tại Nhật Bản

Steven Spielberg là một đạo diễn, nhà sản xuất điện ảnh kiêm nhà biên kịch phim người Mỹ gốc Do Thái, đã bắt đầu đến với điện ảnh ngay từ thời niên thiếu. Ông gây đột phá khi chỉ đạo Hàm cá mập (1975), phỏng theo cuốn tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Peter Benchley. Tác phẩm là một thành công lớn về mặt thương mại khi thu về hơn 470 triệu USD trên toàn thế giới,[1] qua đó trở thành bộ phim ăn khách nhất mọi thời đại[2] (trước khi bị soán ngôi bởi Chiến tranh giữa các vì sao 4: Niềm hi vọng mới)[3] đồng thời còn giúp Spielberg nhận được đề cử giải Oscar đầu tiên cho Phim hay nhất và khai sinh ra khái niệm bom tấn mùa hè.[4][5] Tiếp theo, ông cho ra mắt hai tác phẩm khoa học viễn tưởng được đánh giá cao là Close Encounters of the Third Kind[6][7] cùng với E.T. Sinh vật ngoài hành tinh.[8][9][10] Năm 1981, nhà làm phim hợp tác với người bạn George Lucas để thực hiện phần đầu tiên trong thương hiệu giả tưởng Indiana Jones, Indiana Jones và chiếc rương thánh tích.[11]

Vào đầu thập niên 1980, Steven Spielberg đảm nhiệm khâu sản xuất cho một số bộ phim, trong đó có Poltergeist, Twillight Zone, The Goonies hay các sê-ri hoạt hình The Tiny Toon Adventure, Animaniacs. Năm 1985, ông bắt đầu lấn sang dòng phim nghệ thuật với tác phẩm bi kịch The Color Purple, đã nhận được những lời ngợi khen và gặt hái hai đề cử giải Quả cầu vàng cho Phim chính kịch hay nhất cùng Đạo diễn xuất sắc nhất.[12][13][14][15] 6 năm sau, ông chỉ đạo Hook, tập trung vào nhân vật Peter Pan ở độ tuổi trung niên. Tuy không được giới phê bình đánh giá tích cực nhưng phim vẫn chiếm được cảm tình từ phía khán giả.[16] Năm 1993 được xem là bước tiến lớn trong sự nghiệp của vị đạo diễn khi cho ra đời hai tác phẩm rất thành công là Công viên kỷ Jura - bộ phim có doanh thu cao nhất trong sự nghiệp Spileberg[17] và là tác phẩm thứ ba của ông đứng đầu danh sách phim điện ảnh đắt khách nhất mọi thời đại[18] - cùng Bản danh sách của Schindler, đã giành được giải Oscar cho Phim hay nhất cũng như giải Oscar cho Đạo diễn xuất sắc nhất.[19] Vào năm 1998, Spieberg tiếp tục mang về tượng vàng ở hạng mục này nhờ màn chỉ đạo tác phẩm chiến tranh Giải cứu binh nhì Ryan, mặc dù việc bộ phim để thua giải Phim hay nhất trước đối thủ Shakespeare đang yêu đã làm dấy lên một làn sóng tranh cãi.[20][21][22] Trong thời gian này, ông cùng với đối tác Jeffrey KatzenbergDavid Geffen thành lập xưởng phim DreamWorks.

Trong những năm đầu thập niên 2000, nhà làm phim bắt tay với cộng tác viên Tom Hanks để sản xuất miniseries Band of Brothers,[23] đồng thời còn thực hiện các tác phẩm thương mại mang âm hưởng nghệ thuật. Năm 2005, tạp chí Empire xếp Steven Spielberg đứng đầu danh sách các đạo diễn vĩ đại, ngoài ra ông cũng là nhà làm phim có thu nhập cao nhất năm.[24] Ngay sau đó, Spielberg chỉ đạo bộ phim được xem là tranh cãi bật nhất trong sự nghiệp của mình, Munich.[25] Vào khoảng thời gian tiếp theo, ông hợp tác với nhiều nhân vật truyền thông để sản xuất cho phim của họ. Đan xen với công việc sản xuất và chỉ đạo điện ảnh, Steven Spielberg còn là nhà phát triển trò chơi điện tử[26] và đóng vai khách mời/lồng tiếng trong một vài tác phẩm, điển hình như Paul (2011), bộ phim giễu nhại lại những tác phẩm khoa học viễn tưởng của ông.[27] Cùng năm này, vị đạo diễn tung ra bộ phim hoạt hình đầu tay Những cuộc phiêu lưu của Tintin, là thành phẩm hợp tác với Peter Jackson, dựa trên bộ truyện tranh cùng tên của Hergé.[28] Năm 2016, Chuyện chưa kể ở xứ sở khổng lồ của nhà làm phim được phát hành, và nhanh chóng trở thành quả bom xịt phòng vé.[29][30][31] Để khẳng định lại vị thế của mình tại Hollywood, Steven Spielberg cho ra mắt Ready Player One: Đấu trường ảo, đã gặt hái thành công vang dội và góp phần nâng tổng danh thu các phim của ông lên con số 10 tỉ USD,[32] qua đó trở thành đạo diễn đầu tiên làm được điều này,[33] Đồng thời cũng là đạo diễn ăn khách nhất mọi thời đại (tính đến năm 2020).[32][34]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Đạo diễn và biên kịch[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămPhimVai tròGhi chúChú thích
Đạo điễnSản xuấtBiên kịch
1964FirelightKhôngPhim nghiệp dư; cũng đóng vai trò là nhà dựng phim, quay phim và soạn nhạc
1971DuelKhôngKhông[35]
1973Ace Eli and Rodger of the SkiesKhôngKhôngMột phần cốt truyệnĐạo diễn bởi John Erman[36]
1974The Sugarland ExpressKhôngMột phần cốt truyện
1975Hàm cá mậpKhôngKhông[37]
1977Close Encounters of the Third KindKhông[38]
19791941KhôngKhông[39]
1981Indiana Jones và chiếc rương thánh tíchKhôngKhông[40]
1982E.T. the Extra-TerrestrialKhông[41]
PoltergeistKhôngĐạo diễn bởi Tobe Hooper[42]
1983Twilight Zone: The MovieKhôngPhân đoạn: "Kick the Can"[43]
1984Indiana Jones và Ngôi đền tàn khốcKhôngKhông[44]
1985The Color PurpleKhông[45]
The GooniesKhôngGiám đốcMột phần cốt truyệnĐạo diễn bởi Richard Donner; Đạo diễn đơn vị số 2 (không được ghi danh)
1987Đế chế mặt trờiKhông[46]
1989AlwaysKhông[47]
Indiana Jones và Cuộc thập tự chinh cuối cùngKhôngKhông[48]
1991HookKhôngKhông[49]
1993Công viên kỷ JuraKhôngKhông[50]
Bản danh sách của SchindlerKhông[51]
1997Thế giới bị mất: Công viên kỷ JuraKhôngKhông[52]
AmistadKhông[53]
1998Giải cứu binh nhì RyanKhông[54]
2001A.I. Artificial Intelligence[55]
2002Minority ReportKhôngKhông[56]
Hãy bắt tôi nếu có thểKhông[57]
2004The TerminalKhông[58]
2005Đại chiến thế giớiKhôngKhông[59]
MunichKhông[60]
2008Indiana Jones và vương quốc sọ ngườiKhôngKhông[61]
2011Những cuộc phiêu lưu của TintinKhông[62]
Chiến mãKhông[63]
2012LincolnKhông[64]
2015Người đàm phánKhông[65]
2016Chuyện chưa kể ở xứ sở khổng lồKhông[66]
2017The PostKhông[67]
2018Ready Player One: Đấu trường ảoKhông[68]
2021Câu chuyện phía TâyKhông[69]
2022The Fabelmans: Tuổi trẻ huy hoàng[70]

Phim ngắn[sửa | sửa mã nguồn]

NămPhimVai tròGhi chúChú thích
Đạo diễnSản xuấtBiên kịch
1959The Last GunKhông
1961Fighter Squad
Escape to Nowhere
1967SlipstreamKhôngChưa hoàn thành
1968Amblin'Không

Vai trò sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

NămPhimĐạo diễnGhi chúChú thích
1991An American Tail: Fievel Goes WestPhil Nibbelink
Simon Wells
2005Hồi ức của một GeishaRob Marshall
2006Flags of Our FathersClint Eastwood
Letters from Iwo Jima
2011Super 8J. J. Abrams
2014The Hundred-Foot JourneyLasse Hallström
2015AuschwitzJames MollPhim ngắn[71]
2022Indiana Jones và vòng quay định mệnhJames Mangold

Chỉ đạo sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

NămPhimĐạo diễnGhi chúChú thích
1978I Wanna Hold Your HandRobert Zemeckis
1980Used Cars
1981Continental DivideMichael Apted
1984GremlinsJoe Dante
1985Back to the FutureRobert Zemeckis
Young Sherlock HolmesBarry Levinson
1986An American TailDon Bluth
The Money PitRichard Benjamin
1987Batteries Not IncludedMatthew Robbins
InnerspaceJoe Dante
1988Who Framed Roger RabbitRobert Zemeckis
The Land Before TimeDon Bluth
1989Back to the Future Part IIRobert Zemeckis
Tummy TroubleRob Minkoff
Frank Marshall
Phim ngắn
DadGary David Goldberg
1990ArachnophobiaFrank Marshall
DreamsAkira Kurosawa
Back to the Future Part IIIRobert Zemeckis
Roller Coaster RabbitRob Minkoff
Frank Marshall
Phim ngắn
Gremlins 2: The New BatchJoe Dante
Joe Versus the VolcanoJohn Patrick Shanley
1992Tiny Toon Adventures:
How I Spent My Vacation
Rich Arons
Ken Boyer
Kent Butterworth
Barry Caldwell
Alfred Gimeno
Art Leonardi
Byron Vaughns
Phim được phát hành trực tiếp dưới dạng băng đĩa
1993Trail Mix-UpBarry CookPhim ngắn
We're Back! A Dinosaur's StoryDick Zondag
Ralph Zondag
Phil Nibbelink
Simon Wells
1994The FlintstonesBrian LevantVai "Steven Spielrock"
1995CasperBrad Silberling
BaltoSimon Wells
1996TwisterJan de Bont
1997Men in BlackBarry Sonnenfeld
1998The Last DaysJames MollPhim tài liệu
The Mask of ZorroMartin Campbell
Deep ImpactMimi Leder
1999Wakko's WishLiz Holzman
Rusty Mills
Tom Ruegger
2000A Holocaust szemeiJános SzászPhim tài liệu
2001Công viên kỷ Jura IIIJoe Johnston
2002Men in Black IIBarry Sonnenfeld
2005The Legend of ZorroMartin Campbell
2006Monster HouseGil Kenan
Spell Your NameSergey BukovskyPhim tài liệu[72]
2007Robot đại chiếnMichael Bay
2008Eagle EyeD. J. Caruso
2009Transformers: Bại binh phục hậnMichael Bay
The Lovely BonesPeter Jackson
2010HereafterClint Eastwood
True GritCoen Brothers
2011Transformers: Dark of the MoonMichael Bay
Cowboys & AliensJon Favreau
Real SteelShawn Levy
2012Men in Black 3Barry Sonnenfeld
2013Don't Say No Until I Finish Talking:
The Story of Richard D. Zanuck
Laurent BouzereauPhim tài liệu[73]
2014Transformers: Kỷ nguyên hủy diệtMichael Bay
2015Thế giới khủng longColin Trevorrow
2016Finding OscarRyan SuffernPhim tài liệu[74]
2017Transformers: The Last KnightMichael Bay[75]
2018Thế giới khủng long: Vương quốc sụp đổJ.A. Bayona
First ManDamien Chazelle
BumblebeeTravis Knight
2019Đặc vụ áo đen: Sứ mệnh toàn cầuF. Gary Gray[76]
CatsTom Hooper[77]
2020The TurningFloria Sigismondi[78]

Khách mời[sửa | sửa mã nguồn]

NămPhimVai diễnChú thích
1975Hàm cá mậpNhân viên Amity Point (lồng tiếng)
1980The Blues BrothersNhân viên thu thuế
1984Indiana Jones và Ngôi đền tàn khốcKhách du lịch ở sân bay
GremlinsNgười đàn ông ngồi xe lăn
1990Gremlins 2: The New BatchNgười đàn ông lái scooter
1997Thế giới bị mất: Công viên kỷ JuraNgười đàn ông đang ăn bỏng ngô
Men in BlackNgười ngoài hành tinh trên TV Monitor
2001Vanilla SkyNgười khách tại bữa tiệc
2002Austin Powers in GoldmemberChính ông
2011PaulChính ông (lồng tiếng)

Xuất hiện trong phim tài liệu[sửa | sửa mã nguồn]

NămPhimChú thích
1982Room 666
2000Chuck Jones: Extremes & Inbetweens – A Life in Animation
2001Stanley Kubrick: A Life in Pictures
2004Double Dare
The Cutting Edge: The Magic of Movie Editing
2005Directed by John Ford
2006The Shark Is Still Working
2010Hollywood Don't Surf!
2017Spielberg

Một số vai trò không được ghi danh khác[sửa | sửa mã nguồn]

NămPhimVai tròGhi chú
1985FandangoGiám đốc sản xuất[79]
1987Harry and the Hendersons
Three O'Clock High
1991A Brief History of Time
Cape Fear
1994The Little Rascals[79]
1998Small Soldiers[80]
The Prince of Egypt[79]
1999The Haunting
2001Shrek[79]
Evolution[79]
2002Road to Perdition[79]
2005Chiến tranh giữa các vì sao: Tập III – Sự báo thù của người SithĐạo diễn đơn vị số 2[81]
Just Like HeavenGiám đốc sản xuất[79]
2007Disturbia[79]
2010Bí kíp luyện rồng[82]
2013Sói già phố WallĐồng đạo diễn một cảnh quay[83]
2016All the WayGiám đốc sản xuất[84]
2014Need for Speed[79]
2018The House with a Clock in Its Walls
2019Bí kíp luyện rồng: Vùng đất bí ẩn[85]

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Đạo diễn[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa đềGhi chúChú thích
1969,
1971
Night GalleryTập 4 A "Make Me Laugh"
1970Marcus Welby, M.D.Tập 1–27 "The Daredevil Gesture"
1971The Name of the GameTập 3–16 "L.A. 2017"
The PsychiatristEp. 1–2 "The Private World of Martin Dalton" and Ep. 1–6 "Par for the Course"
ColumboTập 1–1 "Murder by the Book"
DuelPhim truyền hình
Owen Marshall: Counselor at LawTập 1–3 "Eulogy for a Wide Receiver"
1972Something EvilPhim truyền hình
1973SavagePhim truyền hình; cũng là nhà dựng phim
1984Strokes of GeniusChương trình TV (phân khúc giới thiệu do Dustin Hoffman chủ trì)
1985–1987Amazing StoriesTập 1–1 "Ghost Train" và tập 1–5 "The Mission" (một phần của Amazing Stories: Book One)
Đồng thời cũng là nhà phát triển, biên kịch một số tập và giám đốc sản xuất

Giám đốc sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa đềGhi chúChú thích
1990–1992Tiny Toon AdventuresCũng lồng tiếng cho Thỏ trắng và chính ông (2 tập)
1991A Wish for Wings That Work
1992The Water Engine
The Plucky Duck Show
1993–1995SeaQuest DSV
1993Family Dog
1993–1998Animaniacs
1993Class of '61
1994Tiny Toon Adventures: Spring Break
1995–1998Pinky and the Brain
1995Tiny Toon Adventures: Night Ghoulery
1995–1997Freakazoid!
1996–1997High IncidentĐồng sáng tạo
1996Survivors of the HolocaustThủ vai chính mình[86]
1998Toonsylvania
1998–1999Pinky, Elmyra & the Brain
2000Shooting WarPhim tài liệu
2001Price for Peace
We Stand Alone Together
Band of Brothers
Semper Fi
2002Taken
2003Burma Bridge Busters
2004Voices from the List
2005Into the West
Dan Finnerty & the Dan Band: I Am Woman
2009–2011United States of Tara
2010The Pacific
2011–2015Falling Skies
2011Terra Nova
Locke & Key
2012–2013Smash
2012The River
2013–2015Under the Dome
2014–2015Extant
Red Band Society
2015The Whispers
Public Morals
Minority Report
2016–2019Bull[87]
2017Five Came Back
2019–nayRoswell, New Mexico
2020Amazing Stories
Jurassic World: Camp Cretaceous[88]
Animaniacs

Amazing Stories (1985-87)[sửa | sửa mã nguồn]

MùaTậpTênĐạo diễnĐược ghi danh với vai trò
11"Ghost Train"Chính ôngCốt truyện
2"The Main Attraction"Matthew Robbins
3"Alamo Jobe"Michael D. Moore
4"Mummy Daddy"William Dear
5"The Mission"Chính ông
6"The Amazing Falsworth"Peter Hyams
7"Fine Tuning"Bob Balaban
10"Remote Control Man"Bob Clark
11"Santa '85"Phil Joanou
12"Vanessa in the Garden"Clint EastwoodBiên kịch
14"No Day at the Beach"Lesli Linka GlatterCốt truyện
16"Gather Ye Acorns"Norman Reynolds
18"Dorothy and Ben"Thomas Carter
19"Mirror, Mirror"Martin Scorsese
21"The Wedding Ring"Danny DeVito
5"You Gotta Believe Me"Kevin Reynolds
6"The Greibble"Joe Dante
14"Blue Man Down"Paul Michael Glaser

Trò chơi điện tử[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa đềGhi chúChú thích
1995The DigBiên kịch
1996Steven Spielberg's Director's Chair
1999Medal of HonorNhà thiết kế
2000Medal of Honor: Underground
2002Medal of Honor: Allied AssaultBiên kịch
2008Boom BloxNhà thiết kế
2009Boom Blox Bash PartyNhà thiết kế
LMNOBị hủy bỏ[89]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

NămVideoVai tròChú thích
Đạo diễnNhà sản xuấtBiên kịchKhác
1985"The Goonies 'R' Good EnoughKhôngKhôngDiễn viên[90]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Jaws (1975)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2020.
  2. ^ Rob, Dimery (19 tháng 8 năm 2015). “1975: First Film to Reach $100 Million at the Box Office”. Guinness World Record. Truy cập 25 tháng 8 năm 2020.
  3. ^ Dirks, Tim. “Top Films of All-Time: Part 1 – Box-Office Blockbusters”. Filmsite.org. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2012.
  4. ^ Neale, Steve. "Hollywood Blockbusters: Historical Dimensions." Ed. Julien Stinger. Hollywood Blockbusters. London: Routeledge, 2003. pp. 48–50. Print.
  5. ^ Higgins, Bill (ngày 7 tháng 4 năm 2012). 'Jaws': Revisiting Hollywood's First Summer Blockbuster”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  6. ^ 'Tootsie' Windfall”. Variety: 3. ngày 13 tháng 4 năm 1983.
  7. ^ “A Viewers' Guide To Sci-Fi's Greatest Hits”. Entertainment Weekly. ngày 2 tháng 12 năm 1994. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2008.
  8. ^ McClintock, Pamela (ngày 19 tháng 8 năm 2011). “Why CinemaScore Matters for Box Office”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2016.
  9. ^ Ebert, Roger. “E.T. The Extra Terrestrial (2002)”. RogerEbert.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2016.
  10. ^ “AFI's 100 Years...100 Movies”. American Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2007.
  11. ^ “Indiana Jones àn Raiders of the Lost Ark”. LucasFilm. Truy cập 26 tháng 8 năm 2020.
  12. ^ “Winners & Nominees 1986”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2020.
  13. ^ “The Color Purple (1985)”. Rotten Tomatoes. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  14. ^ “The Color Purple Reviews”. Metacritic. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2019.
  15. ^ Ebert, Roger (ngày 20 tháng 12 năm 1985). “The Color Purple”. Chicago Sun-Times. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2010.
  16. ^ Roshanian, Arya (ngày 10 tháng 8 năm 2016). 'Hook' Reunion: Lost Boys Remember Robin Williams as Film Turns 25”. Variety.
  17. ^ Pamela, McClintock (17 tháng 6 năm 2015). “Steven Spielberg's Top 10 Box Office Successes”. The Hollywood Reporter. Truy cập 28 tháng 8 năm 2020.
  18. ^ “Phim 'Jurassic World': Thành công nhờ vinh quang của quá khứ”. Báo Nghệ An. 2 tháng 12 năm 2014. Truy cập 29 tháng 8 năm 2020.
  19. ^ “The 66th Academy Awards (1994) Nominees and Winners”. Academy of Motion Picture Arts and Sciences. AMPAS. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2011.
  20. ^ Susman, Gary (20 tháng 2 năm 2013). “Oscar Robbery: 10 Controversial Best Picture Races”. Time. Truy cập 8 tháng 4 năm 2020.
  21. ^ “1999 Oscars Ceremony”. AMPAS. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2008.
  22. ^ Young, Josh (ngày 9 tháng 4 năm 1999). “Why did Private Ryan falter?”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
  23. ^ “Band of Brothers”. BBC. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2008.
  24. ^ “Số 706”. Thế giới mới. Bộ giáo dục và đào tạo: 59. 2006. 180 triệu bảng thu nhập trong năm 2005 đã giúp đạo diễn Steven Spielberg đứng đầu danh sách những ngôi sao kiếm tiền nhiều nhất năm. Xếp thứ hai là vua truyền thông Howard Stern (163 triệu bảng), kế đến là đạo diễn phim Star Wars - George Lucas (127 triệu bảng), Oprah Winfrey (122 triệu bảng), Jerry Seinfeld (54 triệu bảng), Tiger Wood (49 triệu bảng), Dan Brown (48 triệu bảng) Jerry Bruclheumer (45 triệu bảng), JK Rowling (41 triệu bảng - người duy nhất trong top 10 không phải người Mỹ) và Dick Wolf (38 triệu bảng)
  25. ^ Yossi Melman and Steven Hartov (ngày 17 tháng 1 năm 2006). “Munich: Fact and Fantasy”. The Guardian. The Guardian Unlimited. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2018.
  26. ^ Waters, Darren (ngày 23 tháng 2 năm 2008). “Making games with Steven Spielberg”. BBC News. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  27. ^ “Paul (2011) - Cast”. IMDb.
  28. ^ “News Etc”. Empire. tháng 6 năm 2009. tr. 20–25.
  29. ^ Lang, Brent (ngày 3 tháng 7 năm 2016). 'The BFG' Flops: Has Steven Spielberg Lost His Blockbuster Touch?”. Variety. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2016.
  30. ^ McClintock, Pamela (ngày 3 tháng 7 năm 2016). “Box Office: Steven Spielberg's 'BFG' Equals Big Failed Gamble in U.S.”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
  31. ^ McNary, Dave (ngày 4 tháng 7 năm 2016). 'Finding Dory' Keeps Holiday Box Office Bright; 'The BFG' Fizzles”. Variety.
  32. ^ a b Zack, Sharf (18 tháng 4 năm 2018). “The 25 Highest-Grossing Directors in the World”. IndieWire. Truy cập 25 tháng 8 năm 2020.
  33. ^ Joe, Berkowitz (16 tháng 4 năm 2018). “With "Ready Player One" Steven Spielberg has become the first $10 billion filmmaker”. Fast Company. Truy cập 26 tháng 8 năm 2020.
  34. ^ “Top Grossing Director at the Worldwide Box Office”. The Numbers.
  35. ^ “Spielberg's brilliant feature debut is a textbook example of what an ambitious and talented young director can do with modest resources”. Cinephilia & Beyond. 20 tháng 2 năm 2015. Truy cập 19 tháng 8 năm 2020.
  36. ^ “Room 222/Ace Eli and Rodger of the Skies (1969/1973); Music by Jerry Goldsmith”. Film Score Monthly. 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2015.
  37. ^ Breznican, Anthony (ngày 20 tháng 6 năm 2015). Jaws anniversary: Steven Spielberg on how it was almost a different movie”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  38. ^ “Close Encounters of the Third Kind (1977)”. Rotten Tomatoes. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  39. ^ Ebert, Roger (ngày 14 tháng 12 năm 1979). 1941 Movie Review & Film Summary (1979) – Roger Ebert”. Rogerebert.com. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  40. ^ Green, Willow (ngày 10 tháng 10 năm 2012). “The Making Of Raiders Of The Lost Ark”. Empire. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  41. ^ Staff (ngày 7 tháng 7 năm 2017). 'E.T. The Extra-Terrestrial': THR's 1982 Review”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  42. ^ Tobias, Scott (ngày 24 tháng 10 năm 2007). Poltergeist: 25th Anniversary Edition”. The A.V. Club. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  43. ^ Donaldson, Kayleigh (ngày 6 tháng 7 năm 2018). Twilight Zone: The Movie and the Disaster that Changed How Films are Made”. SyFy Wire. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  44. ^ “Indiana Jones and the Temple of Doom”. Lucasfilm.com. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  45. ^ Maslin, Janet (ngày 18 tháng 12 năm 1985). “Film: 'The Color Purple,' From Steven Spielberg”. The New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  46. ^ Byrge, Duane (ngày 11 tháng 12 năm 2018). 'Empire of the Sun': THR's 1987 Review”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  47. ^ Vishnevetsky, Ignatiy; Chavez, Danette (ngày 14 tháng 7 năm 2017). “Revisiting Always, Steven Spielberg's worst movie”. The A.V. Club. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  48. ^ “Ruins, rejection and daddy issues: The inside story of 'Indiana Jones and the Last Crusade'. The Independent. ngày 28 tháng 6 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  49. ^ Kennedy, Michael (ngày 22 tháng 2 năm 2018). “Steven Spielberg Admits That He Had 'No Confidence' In Hook. Screen Rant. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  50. ^ Phipps, Keith (ngày 11 tháng 6 năm 2018). 'Jurassic Park' at 25: How Spielberg's Dinos-Run-Wild Blockbuster Changed the Game”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  51. ^ Deerwester, Jayme (ngày 6 tháng 12 năm 2018). “Steven Spielberg: At 25, 'Schindler's List' is even more relevant now”. USA Today. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  52. ^ The Lost World: Jurassic Park (1997) – Steven Spielberg, Director”. amblin.com. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  53. ^ Beyl, Cameron (ngày 4 tháng 1 năm 2017). “Steven Spielberg's Amistad (1997) – The Directors Series”. The Directors Series. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  54. ^ Rubin, Steven Jay (ngày 24 tháng 7 năm 2018). 'Saving Private Ryan' at 20: How Spielberg's vivid D-Day story changed war movies forever”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  55. ^ Ebert, Roger (ngày 7 tháng 7 năm 2011). A.I. Artificial Intelligence Movie Review (2001) – Roger Ebert”. Rogerebert.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  56. ^ Liptak, Andrew (ngày 30 tháng 6 năm 2017). Minority Report holds up because it's about surveillance, not gadgets”. The Verge. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  57. ^ Staff (ngày 25 tháng 12 năm 2017). 'Catch Me If You Can': THR's 2002 Review”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  58. ^ Beyl, Cameron (ngày 17 tháng 1 năm 2017). “Steven Spielberg's The Terminal (2004) – The Directors Series”. The Directors Series. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  59. ^ Salemme, Danny (ngày 30 tháng 10 năm 2018). “Steven Spielberg Admits War of the Worlds Ending Doesn't Make Sense”. Screen Rant. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  60. ^ Ebert, Roger (ngày 22 tháng 12 năm 2005). Munich Movie Review & Film Summary (2005) – Roger Ebert”. RogerEbert.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  61. ^ Franich, Darren (ngày 27 tháng 10 năm 2011). “Steven Spielberg defends worst scene in 'Indiana Jones 4'. CNN. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  62. ^ Lawrence, Will (ngày 13 tháng 10 năm 2011). “Steven Spielberg on making 'The Adventures of Tintin'. The Daily Telegraph. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  63. ^ Galloway, Stephen (ngày 2 tháng 12 năm 2011). 'War Horse': The Making of Steven Spielberg's WWI Epic”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  64. ^ Fleming Jr., Mike (ngày 6 tháng 12 năm 2012). “Steven Spielberg On Making 'Lincoln' – Interview”. Deadline Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  65. ^ Thorpe, Vanessa (ngày 14 tháng 11 năm 2015). “Steven Spielberg's Bridge of Spies – and the role our father played”. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  66. ^ Setoodeh, Ramin (ngày 14 tháng 5 năm 2016). “Steven Spielberg on 'The BFG': 5 Things You Need to Know”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  67. ^ Freedland, Jonathan (ngày 19 tháng 1 năm 2018). “Steven Spielberg: 'The urgency to make The Post was because of Trump's administration'. The Guardian. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  68. ^ Robinson, Tasha (ngày 30 tháng 3 năm 2018). “Steven Spielberg's Ready Player One improves immensely on the book”. The Verge. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  69. ^ Roberts, Maddy Shaw (ngày 19 tháng 6 năm 2019). “West Side Story remake by Steven Spielberg: 2020 UK release date, cast and soundtrack revealed”. Classicfm. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2019.
  70. ^ "The Fabelmans: Tuổi trẻ huy hoàng" ấn định ngày khởi chiếu tại Việt Nam”. Moveek. 17 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2023.
  71. ^ “Auschwitz (2015) - IMDb” – qua www.imdb.com.
  72. ^ “Spell Your Name (2006) - IMDb” – qua www.imdb.com.
  73. ^ “Don't Say No Until I Finish Talking: The Story of Richard D. Zanuck (2013) - IMDb” – qua www.imdb.com.
  74. ^ “Finding Oscar (2016) - IMDb” – qua www.imdb.com.
  75. ^ Berney, Paul (ngày 1 tháng 6 năm 2016). “Guess Who'\'s Back for 'Transformers: The Last Knight'!”. Action A Go Go, LLC. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2017.
  76. ^ “Film Releases”. Variety Insight. Variety Media. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  77. ^ D'Alessandro, Anthony (ngày 31 tháng 8 năm 2019). 'Cats' Will Pounce During Christmas 2019 Frame; 'Wicked' Moves”. Deadline. Deadline. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2010.
  78. ^ “Steven Spielberg chooses Ireland as backdrop to new horror film”. Independent.ie. 21 tháng 2, 2018.
  79. ^ a b c d e f g h i “If Only It Were True by Marc Levy – Reviews, Discussion, Bookclubs, Lists”. Goodreads.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2012.
  80. ^ “Small Soldiers – Thoughts”. www.warriorsinc.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2015.
  81. ^ “Steven Spielberg helped out on Revenge of the Sith”. ngày 31 tháng 3 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  82. ^ “Skunk & Burning Tires, Steven Spielberg Suggests 'Bigger' Ending for...”. Skunk & Burning Tires. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2016.
  83. ^ “Martin Scorsese, Leonardo DiCaprio Finally Open Up About Wolf of Wall Street. Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2017.
  84. ^ “Chopping in High Cotton: Robert Schenkkan on All the Way and Hacksaw Ridge”. Creative Screenwriting. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  85. ^ Anon, (2018). Dragons 3 Le Monde Caché: Rencontre avec Dean DeBlois et Brad Lewis. Available at: https://www.youtube.com/watch?v=myjCeN-RCKk Lưu trữ 2019-01-08 tại Wayback Machine. Truy cập: ngày 4 tháng 1 năm 2019.
  86. ^ “Survivors of the Holocaust (TV Movie 1996) - IMDb” – qua www.imdb.com.
  87. ^ Porter, Rick (ngày 9 tháng 5 năm 2019). “Steven Spielberg's Amblin TV Leaves CBS' 'Bull' Over Harassment Scandal”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2019.
  88. ^ Erik Pederson (ngày 28 tháng 7 năm 2020). 'Jurassic World: Camp Cretaceous': Premiere Date & Teaser For Netflix Toon Series From EPs Steven Spielberg, Colin Trevorrow & Frank Marshall”. Deadline Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2020.
  89. ^ Goldman, Tom (ngày 12 tháng 10 năm 2010). “EA Confirms Cancelation of Steven Spielberg's LMNO”. The Escapist. Defy Media. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2015.
  90. ^ “Get Ready for 'Goonies' Weekend With Cyndi Lauper's 'Goonies 'R' Good Enough' Mini-Movie”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/S%E1%BB%B1_nghi%E1%BB%87p_%C4%91i%E1%BB%87n_%E1%BA%A3nh_c%E1%BB%A7a_Steven_Spielberg