Wiki - KEONHACAI COPA

Sân bay quốc tế Laoag

Sân bay quốc tế Laoag
Sangalubongan a Pagpatayaban ti Laoag
Paliparang Pandaigdig ng Laoag
Sân bay quốc tế Laoag nhìn từ phía ngoài
Mã IATA
LAO
Mã ICAO
RPLI
Thông tin chung
Kiểu sân bayPublic
Cơ quan quản lýCivil Aviation Authority of the Philippines
Thành phốLaoag
Vị trí{{{location}}}
Múi giờPHT (UTC+08:00)
Độ cao8 m / 25 ft
Đường băng
HướngChiều dàiBề mặt
mft
01/192,7809,120Bê tông
Thống kê (2017)
Số lượng hành khách4,234,667
Số lần cất cánh38,493
Khối lượng hàng hóa (kg)57,753,999
Source: Số liệu thống kê từ eFOI[1]

Sân bay quốc tế Laoag (Ilokano: Sangalubongan a Pagpatayaban ti Laoag, Philippines: Paliparang Pandaigdig ng Laoag) (IATA: LAO, ICAO: RPLI) là sân bay chính phục vụ khu vực Laoag- thủ phủ của tỉnh Ilocos Norte trong Philippin. Đây là sân bay duy nhất ở Ilocos Norte và là sân bay quốc tế cực bắc ở Philippines theo vị trí địa lý. Sân bay là một điểm đến thường xuyên của khách du lịch đến từ Trung Quốc.

Sân bay quốc tế Laoag có đường băng 2,420 met [2] và được chọn là sân bay quốc tế chuyển tiếp của Cơ quan Hàng không dân dụng Philippines- một cơ quan của Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm cho các hoạt động của sân bay này và tất cả các sân bay khác ở Philippines ngoại trừ quốc tế lớn sân bay.[3]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Sân bay được xây dựng bởi người Mỹ trước Chiến tranh thế giới thứ II với tên gọi là Sân bay Gabu. Người Nhật chiếm căn cứ vào tháng 12 năm 1941 và sử dụng nó. Trong chiến dịch Luzon chiếm lại đảo từ Nhật Bản, Thiếu tá Simeon Valdez dẫn đầu một cuộc không kích trên sân bay, đốt trụ sở và đốt cháy một bãi chứa nhiên liệu. Các cuộc tấn công tương tự diễn ra trong những ngày kế tiếp, sân bay này bị tái chiếm vào ngày 15 tháng 2 năm 1945 khi nó bị bỏ hoang bởi quân đội Liên bang cùng các cuộc tấn công du kích. Đến tháng 4 năm 1945, sân bay hoạt động lại với việc lưu trữ máy bay chiến đấu và phi cơ.[4] Sân bay đã trở thành địa điểm phục vụ các chuyến bay và nhiệm vụ hàng không nhằm chống lại các lực lượng Nhật Bản ở Bắc Luzon vào tháng 4 và Okinawa vào tháng 6 năm 1945.[5]

Sau chiến tranh, sân bay được chuyển thành sân bay dân sự.

Sân bay đã trở thành một trong những điểm dừng của tua vòng quanh thế giới Breitling DC-3 được tổ chức vào năm 2017. Chiếc phi cơ- chiếc Douglas DC-3 với số đăng ký HB-IRJ hạ cánh để tiếp nhiên liệu vào tháng Tư như một phần của chuyến bay vòng quanh thế giới kỷ niệm sinh nhật lần thứ 77 của máy bay này.

Các hãng hàng không và điểm đến[sửa | sửa mã nguồn]

Hãng hàng khôngCác điểm đến
China Eastern Airlines Guangzhou[6]
Philippine Airlines
điều hành bởi PAL Express
Manila
Royal Air Charter Macau

Chuyến bay tới Codeshare[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các đường bay dưới sự điều hành của Philippine Airlines có mã của Hãng hàng không này.

Số liệu thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Số liệu thống kê từ Cơ quan hàng không dân dụng Philippines. (CAAP).[1]

Số lượt hành khách[sửa | sửa mã nguồn]

NămNội địaQuốc tếTổngThay đổi
200235,766149,995185,761Giữ nguyên
200332,79366,89499,687Giảm 46.34%
200443,43591,434134,869Tăng 35.29%
200552,13167,331119,462Giảm 11.42%
200655,67773,180128,857Tăng 7.86%
200796,44446,162142,606Tăng 10.67%
2008117,64638,673156,319Tăng 9.62%
2009125,08710,386135,473Giảm 13.34%
2010147,88329,456177,339Tăng 30.90%
2011144,0732,606146,679Giảm 17.29%
2012180,0977,951188,048Tăng 28.20%
2013232,03410,982243,016Tăng 29.23%
2014193,2373,200196,437Giảm 19.17%
2015175,52929,021204,550Tăng 4.13%
2016188,66415,492204,156Giảm 0.19%
2017146,96014,059161,019Giảm 21.13%

Số lần cất cánh[sửa | sửa mã nguồn]

NămNội địaQuốc tếTổngThay đổi
20022,3841,7964,180Giữ nguyên
20033,3781,3824,760Tăng 13.88%
20042,4441,4463,890Giảm 18.28%
20051,6581,6603,318Giảm 14.70%
20061,3441,8143,158Giảm 4.82%
20071,8445422,386Giảm 24.45%
20082,7243943,118Tăng 30.68%
20093,0021883,190Tăng 2.31%
20101,2312121,443Giảm 54.76%
20119531521,105Giảm 23.42%
20122,912682,980Tăng 169.68%
20132,7561162,872Giảm 3.62%
20143,172323,204Tăng 11.56%
20153,2921,1824,474Tăng 39.64%
20163,4561,2604,716Tăng 5.41%
20173,4831,2244,707Giảm 0.19%

Khối lượng hàng hóa[sửa | sửa mã nguồn]

NămNội địa (kg)Quốc tế (kg)Tổng (kg)Thay đổi
2002487,2501,671,1072,158,357Giữ nguyên
2003546,8112,482,7383,029,549Tăng 40.36%
2004906,9081,938,6372,845,545Giảm 6.07%
20051,370,561956,2432,326,804Giảm 18.23%
20061,012,8781,787,8872,800,765Tăng 20.37%
20071,967,914893,0852,860,999Tăng 2.15%
20082,011,807456,9852,468,792Giảm 13.71%
20092,244,994108,3382,353,332Giảm 4.68%
20102,519,29742,9302,562,227Tăng 8.88%
201118,565,13418918,565,323Tăng 624.58%
20122,698,9322,3802,701,312Giảm 85.45%
20132,623,49675,1302,698,626Giảm 0.10%
20142,528,66923,4702,552,139Giảm 5.43%
20152,844,88970,1962,915,085Tăng 14.22%
20163,143,780121,4243,265,204Tăng 12.01%
20172,945,989118,1433,064,132Giảm 6.16%

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Civil Aviation Authority of the Philippines (ngày 23 tháng 7 năm 2018). “Yearly Passenger, Cargo and Aircraft Movements of all airports in the Philippines 1997-2017”. Republic of the Philippines - Freedom of Information Portal. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2009.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết) Laoag Airport - Civil Aviation Authority of the Philippines
  3. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2013.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết) National Airports - Civil Aviation Authority of the Philippines
  4. ^ “Pacific Wrecks - Laoag Airfield (Gabu)”. Pacific Wrecks. ngày 22 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ “353 Special Operations Group (AFSOC)”. Air Force Historical Research Agency. United States Air Force. ngày 24 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2018.
  6. ^ China Eastern Airlines destinations

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2n_bay_qu%E1%BB%91c_t%E1%BA%BF_Laoag