Wiki - KEONHACAI COPA

Rita Moreno

Rita Moreno
Rita Moreno năm 2011
Tên khai sinhRosita Dolores Alverío
Sinh11 tháng 12, 1931 (92 tuổi)
Humacao, Puerto Rico
Hôn nhânLeonard Gordon (1965-nay)

Rita Moreno (sinh ngày 11 tháng 12 năm 1931) là một nữ diễn viên, nữ ca sĩ người Puerto Rico. Bà là phụ nữ nói tiếng Tây Ban Nha đầu tiên và duy nhất, đồng thời là một trong số 10 nghệ sĩ biểu diễn đã đoạt các giải Oscar, giải Emmy, giải Grammygiải Tony. Bà cũng là người Puerto Rico thứ nhì đã đoạt giải Oscar tính cho đến nay.[1]

Thời niên thiếu[sửa | sửa mã nguồn]

Moreno có tên khai sinh là Rosita Dolores Alverío, sinh ngày 11 tháng 12 năm 1931 tại Humacao, Puerto Rico, mẹ là Rosa María, một thợ may và cha là Paco Alverío, một nông dân.[2] Năm 5 tuổi Moreno cùng với mẹ di chuyển tới thành phố New York, và lấy tên họ theo tên họ cha dượng là Edward Moreno.[2] Khi 11 tuổi, Moreno đã cho mượn giọng cho các phiên bản phim nói tiếng Tây Ban Nha của các phim Mỹ.

Khi 13 tuổi, Moreno đóng vai "Angelina" trong vở Skydriftsân khấu Broadway, gây ra sự chú ý của các người săn tìm tài năng mới của Hollywood. Năm 1952 Moreno đóng vai Zelda Zanners, một vai nhỏ trong phim Singin' in the Rain, một phụ nữ mồi chài đàn ông. Năm 1956 Moreno đóng vai Tuptim, một vai phụ trong phim ca nhạc The King and I, tuy nhiên bà không ưa phần lớn công việc của mình trong thời gian này.[3]

West Side Story[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1961, Moreno giành được vai Anita trong phim West Side Story của Robert Wise chuyển thể từ nhạc kịch mới nhất của Leonard BernsteinStephen Sondheim do Chita Rivera diễn trên sân khấu Broadway. Moreno đoạt giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất cho vai diễn này.[4] Moreno tiếp tục trở nên nữ diễn viên đầu tiên (và cũng là người nói tiếng Tây Ban Nha đầu tiên) đoạt giải Emmy (1977), giải Grammy(1972), giải Oscar cho nữ diễn viên xuất sắc nhất (1962) và giải Tony (1975). Năm 1985, bà đoạt giải Sarah Siddons cho việc làm của bà ở Sân khấu Chicago.[4]

Các vai diễn khác[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài sự xuất hiện trong các phim Singin' in the Rain, The King and I, Summer and Smoke (1961), West Side Story, The Night of the Following Day (1968) và Carnal Knowledge năm 1971, Moreno còn xuất hiện trong loạt phim thiếu nhi The Electric Company trên PBS trong thập niên 1970, đáng chú ý nhất là vai Millie the Helper. Trên thực tế, chính Moreno là người hét lời mở màn show diễn, "HEY, YOU GUYS!" Bà cũng đóng vai cô bé nghịch ngợm hư đốn Pandora, và vai "Otto", viên giám đốc rất hay cáu kỉnh. Moreno xuất hiện trong loạt tạp diễn gia đình The Muppet Show, làm diễn viên khách trong loạt phim truyền hình như The Rockford Files, The Love Boat, The Cosby Show, George Lopez, The Golden GirlsMiami Vice. Bà cũng là diễn viên thường xuyên trong phiên bản hài kịch tình huống chóng tàn dựa trên phim Nine to Five trong đầu thập niên 1980.[3] Ngoài ra bà còn diễn trong chương trình giáo dục truyền hình Sesame Street.

Sân khấu Broadway và truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Các vai diễn của Moreno trên Sân khấu Broadway gồm các vở The Last of the Red Hot Lovers, Gantry, The Ritz, do đó bà đoạt giải Tony năm 1975 cho nữ diễn viên xuất sắc nhất, và trong phiên bản nữ của The Odd Couple.[3] Năm 1993 bà được mời trình diễn trong buổi lễ nhậm chức của tổng thống Bill Clinton và cuối tháng đó bà được mời trình diễn ở Nhà Trắng.[1] Trong giữa thập niên 1990, Moreno cho mượn giọng nói cho vai Carmen Sandiego trong show hoạt hình Where on Earth is Carmen Sandiego? của Công ty truyền thông FOX

Cuối thập niên 1990, bà được sự hâm mộ của thế hệ khán giả mới, khi bà diễn vai dì phước Pete, một nữ tu sĩ được huấn luyện thành nhà tâm lý học trong loạt phim được ưa chuộng Oz của kênh truyền hình HBO. Bà xuất hiện như diễn viên khách trong loạt phim truyền hình The Nanny.[5]

Diễn xuất trong thế kỷ 21[sửa | sửa mã nguồn]

Moreno vẫn tiếp tục hoạt động trong lãnh vực sân khấu và màn ảnh. Năm 2006, bà diễn vai Amanda Wingfield trong vở The Glass Menagerie (của Tennessee Williams) được đoàn hát Berkeley Repertory Theatre phục hồi. Bà cũng xuất hiện trong vai người mẹ hấp hối của thám tử Goren trong loạt phim truyền hình Law and Order: Criminal Intent, đồng thời cũng có vai thường xuyên trong loạt phim truyền hình Cane, do các ngôi sao Jimmy SmitsHector Elizondo thủ diễn.[6]

Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 18 tháng 6 năm 1965, Moreno kết hôn với Leonard Gordon. Họ có một người con gái, Fernanda Luisa (Gordon) Fisher[4], và 2 cháu ngoại.

Các giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Huân chương Tự do Tổng thống năm 2004

Các giải thưởng và sự công nhận thành tích của Moreno:

Phim mục[sửa | sửa mã nguồn]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

NămPhimVai diễnGhi chú
1950So Young So BadDolores GuererroVai Rosita Moreno
The Toast of New OrleansTina
Pagan Love SongTerru
1952The RingLucy Gomez
Singin' in the RainZelda Zanders
The Fabulous SeñoritaManuela Rodríguez
Cattle TownQueli
1953Fort VengeanceBridget Fitzgibbon
Ma and Pa Kettle on VacationSoubretteKhông ghi tên
Latin LoversChristina
El AlaméinJara
1954JivaroMaroa
The Yellow TomahawkHoney Bear
Garden of EvilCantina Singer
1955UntamedJulia
Seven Cities of GoldUla
1956The Lieutenant Wore SkirtsSandra Roberts
The King and ITuptim
The Vagabond KingHuguette
1957The DeerslayerHetty Hutter
1960This Rebel BreedLola Montalvo
1961West Side StoryAnitaGiải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Giải Quả cầu vàng
Summer and SmokeRosa Zacharias
1963Cry of BattleSisa
1968The Night of the Following DayVi
1969PopiLupe
MarloweDolores Gonzáles
1971Carnal KnowledgeLouise
1976The RitzGoogie GomezĐề cử - Giải BAFTA
Đề cử - Giải Quả cầu vàng
1977Voodoo Passion
1978The Boss' SonEsther Rose
1980Happy Birthday, GeminiLucille Pompi
1981The Four SeasonsClaudia Zimmer
1991Age Isn't EverythingRita
1993Italian MovieIsabella
1994I Like It Like ThatRosaria Linares
1995Carmen Miranda: Bananas Is My BusinessBản thânPhim tài liệu
AngusMadame Rulenska
1998Slums of Beverly HillsBelle AbromowitzĐề cử - giải ALMA
1999Carlo's WakeAngela Torello
The Puerto Ricans: Our American StoryBản thânPhim tài liệu
2000Blue MoonMaggie
2001PiñeroMiguel's Mother
2003Casa de los BabysSeñora Muñoz
Beyond Borders: John Sayles in MexicoBản thânPhim tài liệu
2004King of the CornerInez
2006Play It By EarRuth

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênVaiGhi chú
1958Father Knows Best
Chanthini, một sinh viên trao đổi
từ Ấn Độ
Tập: Fair Exchange (24.11.1958)[8]
1971 – 1977The Electric CompanyCarmela
Otto The Director
Pandora the Little Girl, Millie the Helper
780 tập
1974Dominic's DreamAnita Bente
Out to LunchVariousĐề cử - giải Emmy
1976The Muppet ShowBản thânTập #1.5 - giải Emmy
1978The Rockford FilesRita Capkovic3 tập
giải Emmy – cho tập "The Paper Palace"
Đề cử - giải Emmy – cho tập "Rosendahl and Gilda Stern are Dead".
1979Anatomy of a SeductionNina
The Muppets Go HollywoodBản thân/Chủ nhàSpecial[9]
1981Evita PerónRenata Riguel
1982 – 19839 to 5Violet NewsteadĐề cử - giải Emmy; Đề cử - giải Quả cầu vàng
1982WorkingWaitress
Portrait of a ShowgirlRosella DeLeonĐề cử - giải Emmy
1989 – 1990B.L. StrykerKimberly Baskin2 tập
1994The NannyMiss Wickervich/Mrs. StoneTập - The Gym Teacher
1994 – 1998Where on Earth Is Carmen Sandiego?Carmen SandiegoLồng tiếng
1994 – 1995The Cosby MysteriesAngie Corea2 tập
1995The Wharf RatMom
1997 – 2003OzSister Peter Marie Reimondo44 tập
ALMA Award - 1998, 1999, 2002
Đề cử - giải ALMA - 2000, 2001
1998The SpreeIrma Kelly
1999ResurrectionMimi
2004CopshopMary Alice
2005Law & Order: Special Victims UnitMildred QuintanaTập - "Night"
Law & Order: Trial by JuryMildred QuintanaTập - "Day"
2006 – 2007Law & Order: Criminal IntentFrances Goren3 tập: "Endgame"
"The War at Home"
"Brother's Keeper"
2007The George Lopez ShowLuisa DiazTập - "George Testi-Lies for Benny"
Ugly BettyAunt MirtaTập - "A Tree Grows in Guadalajara"
CaneAmalia Duque13 tập
2021Maya và ba chiến binh huyền thoạiAh PuchLồng tiếng

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Speakers on healthcare”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2009. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  2. ^ a b http://www.filmreference.com/film/49/Rita-Moreno.html Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “filmr” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  3. ^ a b c Rita Moreno trên IMDb
  4. ^ a b c “Rita Moreno fan site”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2009. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  5. ^ All American Speakers
  6. ^ Rita Moreno: 1931 —: Actress, Singer, Dancer - Demonstrated Versatile Talents
  7. ^ Moreno inducted into California Hall of Fame Lưu trữ 2008-09-28 tại Wayback Machine, California Museum, Accessed 2007
  8. ^ Father Knows Best, episode "Fair Exchange" (24 Nov 1958) at Internet Movie Database”.
  9. ^ “The Muppets Go Hollywood (1979) at Internet Movie Database”.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Rita_Moreno