Wiki - KEONHACAI COPA

Rick Rubin

Rick Rubin
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhFrederick Jay Rubin
Tên gọi khácDJ Double R
Sinh10 tháng 3, 1963 (61 tuổi)
Long Beach, New York, Hoa Kỳ
Nguyên quánLido Beach, New York, Mỹ
Thể loại
Nghề nghiệpNhà sản xuất thu âm
Nhạc cụ
Năm hoạt động1982–hiện nay
Hãng đĩa
Hợp tác với

Frederick Jay "Rick" Rubin (sinh ngày 10 tháng 3 năm 1963) là một nhà sản xuất thu âm người Mỹ và đồng chủ tịch của Columbia Records. Cùng với Russell Simmons, Rubin là đồng sáng lập của Def Jam Records và cũng đã thành lập American Recordings. Với nhóm Beastie Boys, LL Cool J, Public Enemy, và Run–D.M.C., Rubin giúp phổ biến nền âm nhạc hip hop.

Rubin cũng đã từng làm việc với các nghệ sĩ nổi tiếng như Coheed And Cambria, Red Hot Chili Peppers, Kanye West, Lady Gaga, The Black Crowes, Slayer, Jay Z, Jake Bugg, James Blake, Danzig, Dixie Chicks, Tom Petty and the Heartbreakers, Black Sabbath, Slipknot, Metallica, AC/DC, Aerosmith, Weezer, Linkin Park, The Cult, At The Drive-In, Neil Diamond, The Avett Brothers, Adele, Joe Strummer, Mick Jagger, System of a Down, The Mars Volta, Rage Against the Machine, Melanie C, Audioslave, Sheryl Crow, ZZ Top, Jakob Dylan, Lana Del Rey, Justin Timberlake, Shakira, Ed Sheeran, Damien Rice, Eminem, Frank Ocean, Gogol Bordello, Type O Negative và The Four Horsemen.

Trong năm 2007, MTV đã gọi ông là "nhà sản xuất quan trọng nhất trong 20 năm qua"[3] và cùng năm đó, Rubin xuất hiện trên tạp chí Time 100 Người có ảnh hưởng nhất trên Thế giới. Ông đã tài trợ ủng hộ Smoky Mountain Wrestling của Jim Cornette từ năm 1991 đến năm 1995.

Đầu đời[sửa | sửa mã nguồn]

Frederick Jay Rubin sinh ra ở Long Beach, New York và lớn lên ở Lido Beach, New York. Cha của ông, Michael (Mickey) là một người bán sỉ giày và bà mẹ ông, Linda, một bà nội trợ. Ông ta thuộc dòng dõi người Do Thái.[4] Trong khi còn là một sinh viên tại Trường Trung học Long Beach, ông làm bạn với giám đốc bộ phận nghe nhìn của trường, Steve Freeman, người đã dạy cho ông ta một vài bài học về chơi guitar và viết nhạc. Sau đó ông chơi trong một ban nhạc với bạn bè thời thơ ấu của mình là Marc Greenhut, Carlos Ferreiro, và Joey Ferrante trong gara nhà để xe và các chương trình biểu diễn cho những người bạn trong thành phố cho đến khi Steve, một giáo viên AV, đã giúp anh sáng tạo ra một ban nhạc punk mang tên The Pricks.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Những năm của Def Jam[sửa | sửa mã nguồn]

Trong năm senior của mình, Rubin thành lập Def Jam Records sử dụng máy ghi âm bốn bài của trường học. Ông chuyển sang lập ban nhạc Hose, chịu ảnh hưởng bởi Flipper của San Francisco. Năm 1982, một ca khúc của ban nhạc Hose đã trở thành bản phát hành đầu tiên của Def Jam, một đĩa đơn 45 rpm 7 vinyl trong một túi giấy màu nâu, và không có nhãn.[5] Ban nhạc chơi trong và xung quanh cảnh punk của NYC, đã đi lưu diễn ở Midwest và tại California, và chơi với các ban nhạc cứng cựa như Meat Puppets, Hüsker Dü, Circle Jerks, Butthole Surfers và Minor Threat, trở thành bạn với những người thủ lĩnh và chủ nhân của Dischord Records ông chủ là Ian MacKaye. Ban nhạc đã tan rã vào năm 1984 khi niềm đam mê của Rubin tiến về phía khung cảnh hip hop của NYC.[5]

Các dự án khác[sửa | sửa mã nguồn]

Rubin là một fan hâm mộ của đấu vật chuyên nghiệp và đã có vé đăng ký cả đời người cho các sự kiện hàng tháng của Đấu vật Giải trí Thế giới WWE tại Madison Square Garden trong suốt những năm 1970 và 80. Rubin đã trích dẫn Roddy Piper và Ric Flair là những ảnh hưởng trong công việc và quảng bá của ông. Rubin đã nói rằng những đôi giày đấu vật chuyên nghiệp có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của The Beastie Boys. Rubin nói: "Ý tưởng trở thành những tay rapper xấu, nói những điều thực sự kỳ quặc trong các cuộc phỏng vấn, tất cả đều đến từ tình yêu của đấu vật chuyên nghiệp". Rubin tài trợ ủng hộ Smoky Mountain Wrestling của Jim Cornette cho hầu hết các hoạt động của nó từ năm 1991-95.[6]

Đóng phim[sửa | sửa mã nguồn]

NămPhimVai tròDanh tiếng
1985Krush GrooveBản thân ông ấy
1986(You Gotta) Fight For Your Right (To Party) (Beastie Boys music video)Cameo
1988Tougher Than LeatherVic Ferrantediễn viên, đạo diễn, nhà văn
1990Men Don't LeaveCraig
1991Funky MonksBản thân ông ấy
2004Fade to BlackBản thân ông ấy
200499 Problems (Jay Z music video)Cameo
2005Twisted Transistor (Korn Music Video)Cameo
2006Dixie Chicks: Shut Up and SingBản thân ông ấy
iTunes Originals – Red Hot Chili PeppersBản thân ông ấy
2007Runnin' Down a DreamBản thân ông ấy
The Making of Minutes to MidnightBản thân ông ấy
2010The Meeting of a Thousand SunsBản thân ông ấy
2012Inside Living ThingsBản thân ông ấy
2013Sound CityBản thân ông ấy
2013Berzerk (Eminem music video)Cameo
2013Making 13Bản thân ông ấy
2014Foo Fighters Sonic Highways (TV Mini Series)Bản thân ông ấy
2016I Am Johnny Cash (Documentary)Bản thân ông ấy

Các giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Grammy[sửa | sửa mã nguồn]

NămĐề cử choGiải thưởngKết quả
1996Bản thân ông ấyProducer of the Year, Non-ClassicalĐề cử
1998UnchainedBest Country AlbumĐoạt giải
2000Bản thân ông ấyProducer of the Year, Non-ClassicalĐề cử
EchoGiải Grammy cho Album rock xuất sắc nhấtĐề cử
CalifornicationĐề cử
2003Bản thân ông ấyProducer of the Year, Non-ClassicalĐề cử
American IV: The Man Comes AroundBest Contemporary Folk AlbumĐề cử
2005"99 Problems"Best Rap SongĐề cử
UnearthedBest Historical AlbumĐề cử
2007"Not Ready to Make Nice"Giải Grammy cho Thu âm của nămĐoạt giải
Taking the Long WayBest Country AlbumĐoạt giải
Giải Grammy cho Album của nămĐoạt giải
FutureSex/LoveSoundsĐề cử
Stadium ArcadiumĐề cử
Giải Grammy cho Album rock xuất sắc nhấtĐoạt giải
Bản thân ông ấyProducer of the Year, Non-ClassicalĐoạt giải
2009Đoạt giải
Death MagneticGiải Grammy cho Album rock xuất sắc nhấtĐề cử
2011"Ain't No Grave / The Johnny Cash Project"Giải Grammy cho Video âm nhạc xuất sắc nhấtĐề cử
201221Giải Grammy cho Album của nămĐoạt giải
I'm with YouGiải Grammy cho Album rock xuất sắc nhấtĐề cử
201413Giải Grammy cho Album rock xuất sắc nhấtĐề cử
2015xGiải Grammy cho Album của nămĐề cử

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Rick Rubin | Music”. The Guardian. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2014.
  2. ^ “Rick Rubin - Top 11 Hip-Hop Producers of All-Time”. UGO.com. ngày 23 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  3. ^ What's Up With That Bearded Guy From The '99 Problems' Video? – MTV.com
  4. ^ Hirschberg, Lynn. "The Music Man", The New York Times Magazine, ngày 2 tháng 9 năm 2007.
  5. ^ a b Lamb, Bill. “Rick Rubin”. ThoughtCo. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2017.
  6. ^ “Rick Rubin: How Roddy Piper Turned the Beastie Boys Bad”. rollingstone.com. Bản gốc lưu trữ 4 tháng Bảy năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2017.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Rick_Rubin