Wiki - KEONHACAI COPA

Rev. from DVL

Rev. from DVL
レブ・フロム・ディーブイエル
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánFukuoka, Nhật Bản
Thể loạiJ-pop
Năm hoạt động2003 (2003)–2017 (2017)
Hãng đĩaACTIVEHAKATA (2006-2014)
Yoshimoto R and C (2014-2016)
Discovery Next (2016-2017)
Thành viênThành viên
Cựu thành viênCựu thành viên
Websiterev.jp.net

Rev. from DVL (レブ・フロム・ディーブイエル) là một nhóm nhạc nữ thần tượng Nhật Bản được thành lập vào năm 2011, có vai trò kế nhiệm nhóm nhạc hát kiêm vũ đạo DVL. Nhóm được thành lập dưới hình thức một nhóm nhạc thần tượng hoạt động chính tại Fukuoka và chịu sự quản lý của công ty ActiveHakata.

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Cái tên Rev. from DVL bắt nguồn từ một nhóm nhạc hát kiêm vũ đạo thành lập vào năm 2003 có tên là "DVL" – từ viết tắt của "dance" (nhảy), "vocal" (hát) và "love" (tình yêu). Nhưng vào năm 2011, nhờ trào lưu các nhóm nhạc thần tượng ngày càng đông ở Nhật Bản mà cái tên DVL được chỉnh sửa thành tên một nhóm nhạc, và từ đó cái tên "Rev. from DVL" ra đời, trong đó từ "Rev." là viết tắt của "revolution" (cách mạng), tức thể hiện sự phát triển khởi nguồn từ ý nghĩa cách mạng của từ DVL[1].

Trước khi gia nhập nhóm, Shinomiya Nagisa và Furusawa Saki từng là thành viên của nhóm nhạc nữ ONE SCENE.

Ngay sau khi ra đời, lúc đầu nhóm chỉ tham dự các sự kiện trong nội thành Fukuoka. Tuy nhiên, từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2013, một tấm ảnh chụp Hashimoto Kanna đã lan truyền trên Internet, đem lại cho cô ca sĩ và cả nhóm danh tiếng trên khắp Nhật Bản[2].

Vào tháng 6 năm 2014, dưới sự chỉ đạo của Yoshimoto R and C, Rev. from DVL đã phát hành đĩa đơn đầu tiên của họ mang tên "LOVE-arigatou-". Với hơn 13.000 bản đã được bán ra, đĩa đơn đã đứng ở vị trí thứ sáu trên BXH đĩa đơn hàng tuần của Oricon. Kể từ đó, nhóm đã phát hành nhiều đĩa đơn hơn, có các chương trình phát thanhtruyền hình riêng, và sự nổi tiếng của nhóm đã lan rộng từ tỉnh Fukuoka đến toàn Nhật Bản.

Năm 2016, nhóm thành lập một sub-unit với tên gọi Rev. for TEENZ(レブ・フォー・ティーンズ) để hoạt động tại Việt Nam với 4 thành viên: Hashimoto Yukina, Shinomiya Nagisa, Ikematsu Airi và Akiyama Miho. Rev. for TEENZ đã ra mắt với ca khúc "Ngọt mà chua chua mà ngọt" gồm 2 phiên bản tiếng Việttiếng Nhật để quảng bá cho thương hiệu sữa Calpis Teen[3].

Vào ngày 6 tháng 2 năm 2017, Rev. from DVL thông báo rằng nhóm sẽ chính thức tan rã vào ngày 31 tháng 3 năm 2017 sau 14 năm hoạt động. Nhóm đã phát hành album đầu tiên, duy nhất và cũng là cuối cùng của mình mang tên NEVER SAY GOODBYE -arigatou-, cũng như tổ chức một buổi hòa nhạc cuối cùng ở TokyoFukuoka, từ ngày 29 tháng 3 đến 31 tháng 3, trước khi nhóm chính thức tan rã[4].

Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

Bao gồm những thành viên còn hoạt động trong nhóm tới trước khi nhóm tan rã.

TênNăm gia nhậpNgày sinhGhi chú
RomajiKanjiHán Việt
Imai Hitomi今井瞳Kim Tĩnh Đồng12/200731 tháng 5, 1993 (30 tuổi)Trưởng nhóm
Washio Miki鷲尾美紀Tựu Vỹ Mỹ Kỷ200313 tháng 10, 1993 (30 tuổi)Trưởng nhóm cũ
Akiyama Miho秋山美穂Thu Sơn Mỹ Nhĩ200721 tháng 7, 1995 (28 tuổi)Thành viên unit Rev. for TEENZ
Ikematsu Airi池松愛理Trì Tùng Ái Lý12/201528 tháng 8, 1996 (27 tuổi)
Shinomiya Nagisa四宮吏桜Tứ Cung Lại Đào200621 tháng 2, 1998 (26 tuổi)
Hashimoto Kanna橋本環奈Kiều Bản Hoàn Nại20093 tháng 2, 1999 (25 tuổi)
Hashimoto Yukina橋本幸奈Kiều Bản Hạnh Nại3/20126 tháng 3, 1999 (25 tuổi)Thành viên unit Rev. for TEENZ
Furusawa Saki古澤早希Cổ Thích Tảo Hi2/201418 tháng 8, 1999 (24 tuổi)
Chikaraishi Nanami力石奈波Lực Thạch Nại Ba10/201020 tháng 9, 1999 (24 tuổi)
Fujimoto Reina藤本麗依菜Đằng Bản Lệ Y Thái3/201220 tháng 6, 2000 (23 tuổi)

Cựu thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

TênNăm gia nhậpNgày sinhNgày tốt nghiệp
RomajiKanjiHán Việt
Miyamoto Maria宮本まりあCung Bản Mã Lợi ÁKhông rõ
Matsuda Narumi松田成未Tông Điền Thành Vị5/2007Không rõ8/2/2014
Nishiuchi Hiromi西内ひろTây Nạp HoằngKhông rõ14 tháng 2, 1989 (35 tuổi)Không rõ
Misumi Emiri三角笑里Tam Giác Tiếu Lý7 tháng 4, 1990 (34 tuổi)
Ishimaru Miyari石丸雅理Thạch Hoàn Nha Lý31 tháng 7, 1991 (32 tuổi)
Tanaka Ayumi田中彩友美Điền Trung Thái Hữu MỹTừ lúc nhóm thành lập12 tháng 10, 1992 (31 tuổi)
Okabe Raia岡部来亜Cương Bộ Lai ÁKhông rõ21 tháng 12, 1995 (28 tuổi)6/2013
Nishioka Yūna西岡優菜Tây Cương Ưu Thái200928 tháng 2, 1996 (28 tuổi)8/10/2016[5]
Kamiya Honna神谷帆南Thần Lộc Phàm Na20105 tháng 12, 1997 (26 tuổi)31/5/2016[6]
Takahashi Nanami高橋菜々美Cao Cao Thái Mai Mỹ6/20096 tháng 11, 1998 (25 tuổi)31/5/2016[6]
Motono Kyōka本野杏香Bản Dã Hạnh Hương10/20112 tháng 3, 1999 (25 tuổi)31/10/2015[7]
Kanae Shingai新谷香苗Tân Lộc Hương Miêu26/3/201215 tháng 10, 1999 (24 tuổi)8/2/2014

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa albumVị trí xếp hạng cao nhấtHãng phát hành
Nhật
Oricon
NEVER SAY GOODBYE -arigatou-18

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa bài hátVị trí xếp hạng cao nhấtNgày phát hànhDoanh sốAlbum
Oricon Chart[8]Billboard Japan Hot 100
2006"Mama No Nyūbaggu ☆ Haikei Oyaji-sama!"1 tháng 5 năm 2006Đĩa đơn không nằm trong album
2011"Heart"5 tháng 6 năm 2011
"Butterfly"
2012"Ai Ni Kinshai"24 tháng 11 năm 2012
2013"Colorful Girl"3 tháng 5 năm 2013
2014"LOVE-arigatou-"63516 tháng 4 năm 201413,297NEVER SAY GOODBYE -arigatou-
"Do my best!!"116413 tháng 8 năm 201416,280
"REAL / Koi no Passion"93 tháng 12 năm 201414,630
2015"Kimi ga Ite Boku ga Ita"9625 tháng 3 năm 201516,187
"Kimi wo Mitsuketa Ano Hi kara Boku no Omoi wa Hitotsu Dake"430 tháng 6 năm 201519,243
2016"Okujou no Sukima Shiroi Sora"5265 tháng 1 năm 201612,327
"Vampire"16 tháng 12 năm 2016

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ デビュー作がオリコン6位 Rev.from DVLブレイクまでの軌跡 (bằng tiếng Nhật). Oricon Style. ngày 26 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ “デビュー作がオリコン6位 Rev.from DVLブレイクまでの軌跡”. ORICON STYLE. oricon ME. ngày 26 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2014.
  3. ^ “Jpop thành lập nhóm nhạc tấn công Vpop”.
  4. ^ “Rev. from DVL sẽ tan rã vào cuối tháng 3”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2021.
  5. ^ “Rev.from DVLから西岡優菜が卒業、裏方としてファッションの世界に”. 音楽ナタリー. ngày 5 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2016.
  6. ^ a b “Rev.fromDVLファンの皆へ”. Rev. from DVL公式ブログ. Rev. from DVL運営事務局. ngày 22 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2016.
  7. ^ “Rev. from DVL公式ブログ「本野杏香より皆様へ」”. Rev. from DVL運営事務局. ngày 31 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2016.
  8. ^ “Rev.from DVL”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Rev._from_DVL