Wiki - KEONHACAI COPA

Rachel McAdams

Rachel McAdams
SinhRachel Anne McAdams
17 tháng 11, 1978 (45 tuổi)
London, Ontario, Canada
Trường lớpĐại học York (BFA, 2001)
Nghề nghiệpDiễn viên, hoạt động xã hội
Năm hoạt động2001–nay
Giải thưởngDanh sách đầy đủ

Rachel Anne McAdams (sinh ngày 17 tháng 11 năm 1978)[1] là một nữ diễn viên người Canada. Cô từng được đề cử hai giải Sao Thổ cho Nữ diễn viên chínhNữ diễn viên phụ xuất sắc nhất. Cô được biết đến nhiều qua những vai diễn trong phim Mean Girls, The Notebook, The Time Traveler's Wife, Sherlock HolmesThe Vow.

Cuộc đời và sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Rachel McAdams lớn lên ở St. Thomas, Ontario. Từ năm 4 tuổi, cô đã có sự nghiệp thi đấu trượt băng nghệ thuật. Năm 13 tuổi, cô tham gia biểu diễn trong các vở kịch của Shakespeare ở trại hè.[2]

Khi học trung học, McAdams đã dự định vào đại học để học chuyên ngành nghiên cứu về văn hóa. Vào phút chót, một giáo viên dạy kịch đã khuyến khích cô đi dự thi vào ngành kịch nghệ. Cuối cùng cô trở thành sinh viên đại học York chuyên ngành về sân khấu và tốt nghiệp xuất sắc.[2]

Năm 2002, một vai phụ trong bộ phim Perfect Pie đã đem về cho cô một đề cử giải Genie (có thể coi là Oscar của Canada), giúp cô lọt vào sự chú ý của các nhà làm phim Hollywood. Sau đó, cô tiếp tục tham gia phim The Hot Chick trong cùng năm, nói về một cô nữ sinh bị tráo đổi thân thể với một người đàn ông.

McAdams ở Liên hoan phim Toronto năm 2007

Năm 2004, McAdams trở thành ngôi sao khi tham gia bộ phim tuổi học trò nổi tiếng Mean Girls với vai một cô nàng lắm chiêu tóc vàng hoe thống trị trường trung học. Thành công của cô nối tiếp với bộ phim tình cảm The Notebook chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của Nicholas Sparks, bạn diễn Ryan Gosling của cô trong phim sau đó đã trở thành bạn trai thật ngoài đời.

Năm 2005, McAdams tham gia bộ phim bom tấn Wedding Crashers cùng các tài tử Owen WilsonVince Vaughn. Rồi đảm nhận vai chính trong bộ phim kinh dị Red Eye. Không dừng lại ở đó, cô tiếp tục đóng trong bộ phim hài The Family Stone cùng dàn sao Sarah Jessica Parker, Diane Keaton, Luke WilsonClaire Danes.

Sau một năm bận rộn, McAdams đã nghỉ ngơi một thời gian khỏi công việc diễn xuất. Năm 2008, cô quay lại trong bộ phim Married LifeThe Lucky Ones đều thất bại về doanh thu. Thời gian này, cô cũng tái hợp với người tình Ryan Gosling sau khi đã chia tay năm 2007. Tháng 12 năm 2008, cặp đôi này lại tiếp tục tan vỡ lần thứ hai.

Năm 2009, cô hẹn hò với nam diễn viên Josh Lucas. Đồng thời thủ vai trong bộ phim về chính trị State of Play cùng Russell CroweBen Affleck, nhưng không thành công lắm về doanh thu. Sau đó, thành công lại nở rộ với McAdams khi cô tham gia bộ phim tình cảm lãng mạn The Time Traveler's Wife. Tiếp đến là vai diễn Irene Adler trong bộ phim bom tấn Sherlock Holmes được chuyển thể từ tiểu thuyết của Conan Doyle, với sự tham gia của các minh tinh Robert Downey Jr.Jude Law.

Năm 2010, cô vinh dự được lên trang bìa của tạp chí danh tiếng Vogue. Và bị đồn thổi là hẹn hò với chàng bạn diễn Michael Sheen trong phim Midnight in Paris. Cũng trong năm này, McAdams góp mặt trong bộ phim hài Morning Glory với kết quả doanh thu hơi ảm đạm.

Tháng 12 năm 2011, bộ phim Sherlock Holmes: A Game of Shadows với McAdams trong vai cũ được trình chiếu tại Mỹ.

Năm 2012, cô đóng vai chính cùng Channing Tatum trong bộ phim tình cảm The Vow (tựa tiếng Việt: Yêu lại từ đầu) được công chiếu nhân Ngày Valentine. Đồng thời, xuất hiện cùng Ben Affleck trong một bộ phim tình cảm khác được viết kịch bản và đạo diễn bởi Terrence Malick.

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiảiHạng mụcPhimKết quả
2002Giải GenieDiễn xuất hay nhất của nữ diễn viên phụPerfect PieĐề cử[3]
2005MTV Movie AwardsNữ diễn viên đột phá xuất sắc nhấtMean GirlsĐoạt giải[4]
2005MTV Movie AwardsDiễn xuất của nữ diễn viên hay nhấtThe NotebookĐề cử[4]
2005MTV Movie AwardsNụ hôn tuyệt vời nhất (chia giải cùng Ryan Gosling)The NotebookĐoạt giải[5]
2005MTV Movie AwardsĐội hình tuyệt vời nhất trong phim (chia giải cùng Lindsay Lohan, Lacey ChabertAmanda Seyfried)Mean GirlsĐoạt giải[5]
2005MTV Movie AwardsKẻ phản diện hay nhấtMean GirlsĐề cử[4]
2005Giải ShoWestNữ diễn viên phụ của nămMean GirlsThe NotebookĐoạt giải[6]
2005Giải Sự lựa chọn của Giới trẻNữ diễn viên điện ảnh - Phim chính kịchThe NotebookĐoạt giải[7]
2005Giải Sự lựa chọn của Giới trẻMối tình trong phim điện ảnh (chia giải cùng Ryan Gosling)The NotebookĐoạt giải[7]
2005Giải Sự lựa chọn của Giới trẻMàn khóa môi trong phim hay nhất (chia giải cùng Ryan Gosling)The NotebookĐoạt giải[7]
2005Giải Sự lựa chọn của Giới trẻCảnh yêu đương trong phim hay nhất (chia giải cùng Ryan Gosling)The NotebookĐoạt giải[7]
2006Giải BAFTANgôi sao đang trỗi dậyĐề cử[8]
2006MTV Movie AwardsDiễn xuất hay nhấtRed EyeĐề cử[9]
2006Giải Vệ tinhNữ diễn viên phụ xuất sắc nhất - Phim hài hoặc ca nhạcThe Family StoneĐề cử[10]
2006Giải Sao ThổNữ diễn viên chính xuất sắc nhấtRed EyeĐề cử[11]
2006Giải Sự lựa chọn của giới trẻNữ diễn viên điện ảnh xuất sắc nhất – Phim hàiWedding CrashersThe Family StoneĐoạt giải[12]
2009Giải Sao ThổNữ diễn viên phụ xuất sắc nhấtSherlock HolmesĐề cử[13]
2009ShoWestNgôi sao nữ của nămĐoạt giải[14]
2010Giải Sự lựa chọn của Giới trẻNữ diễn viên điện ảnh xuất sắc nhất - Phim phiêu lưu hành độngSherlock HolmesĐoạt giải[15]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Birth announcement in The London Free Press, ngày 7 tháng 12 năm 1978.
  2. ^ a b “Rachel McAdams”. IMDb.
  3. ^ “Rachel McAdams”. Moviefone. AOL Inc. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2011.
  4. ^ a b c Cosgrove, Ben (ngày 4 tháng 5 năm 2005). “Vicious Teens And Happy Drunk Lead 2005 MTV Movie Awards Nominees”. MTV. Viacom. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2011.
  5. ^ a b “MTV Movie Awards”. MTV. Viacom. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2011. Đã bỏ qua văn bản “2005” (trợ giúp)
  6. ^ Kay, Jeremy (ngày 11 tháng 3 năm 2005). “ShoWest awards watch: Rachel McAdams”. Screen Daily. EMAP Media. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2011.
  7. ^ a b c d Moss, Corey (ngày 16 tháng 8 năm 2005). 'Napoleon Dynamite,' Kelly Clarkson Win Big At Teen Choice Awards”. MTV. Viacom. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2011.
  8. ^ “Britons up for 'new star' award”. BBC News. BBC. ngày 10 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2011.
  9. ^ Carroll, Larry (ngày 24 tháng 4 năm 2006). “Alba, Carell, 'Crashers,' 'Virgin' Big Nominees For MTV Movie Awards”. MTV. Viacom. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2011.
  10. ^ “2005 10th Annual SATELLITE™ Awards”. Satellite Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2011.
  11. ^ “Nominations for the 33rd Annual Saturn Awards”. Saturn Awards.
  12. ^ Ross, Corey (ngày 21 tháng 8 năm 2006). “Britney Introduces K-Fed, Nick Lachey Scores 'Awkward' Award At Teen Choice 2006”. MTV. Viacom. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2011.
  13. ^ “Nominations for the 36th Annual Saturn Awards”. Saturn Awards.
  14. ^ Speier, Michael (ngày 24 tháng 3 năm 2009). “ShoWest honors Rachel McAdams”. Variety. Reed Business Information. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2011.
  15. ^ Soll, Lindsay (ngày 14 tháng 6 năm 2010). “Teen Choice Awards 2010: First Round Of Nominees Announced”. MTV. Viacom. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2011.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Rachel_McAdams