Wiki - KEONHACAI COPA

Quân hàm quân đội Hoa Kỳ

Quân hàm quân đội Hoa Kỳ là hệ thống cấp bậc đang được sử dụng cho sĩ quan, hạ sĩ quan và binh sĩ của quân chủng Lục quân, Hải quân, Không quân, Thủy quân lục chiến trong quân đội Hoa Kỳ ngày này.

Hệ thống quân hàm trong quân chủng Lục quân[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống quân hàm Sĩ quan[sửa | sửa mã nguồn]

Bậc LươngO-1O-2O-3O-4O-5O-6O-7O-8O-9O-10Đặc biệt
Mã NATOOF-1OF-2OF-3OF-4OF-5OF-6OF-7OF-8OF-9OF-10
Cấp hiệu
US TitleSecond LieutenantFirst LieutenantCaptainMajorLieutenant ColonelColonelBrigadier GeneralMajor GeneralLieutenant GeneralGeneralGeneral of the Army
Viết tắt2LT1LTCPTMAJLTCCOLBGMGLTGGENGA
Danh xưngThiếu úyTrung úyĐại úyThiếu táTrung táĐại táChuẩn tướngThiếu tướngTrung tướngĐại tướngThống tướng [*]
Cấp hiệu cầu vai

[*] Cấp bậc "Thống Tướng" chỉ được phong hàm vào thời chiến hoặc trao như cấp bậc vinh dự.

Hệ thống quân hàm Hạ sĩ quan, Binh sĩ[sửa | sửa mã nguồn]

Các cấp bậc "Sergeant" có thể được gọi là "Trung Sĩ" hoặc "Thượng Sĩ", thuộc nhóm Hạ Sĩ Quan.

Các cấp bậc "Corporal" là "Hạ Sĩ" và được xem là cấp bậc căn bản của nhóm Hạ Sĩ Quan. Tuy cấp bậc "Specialist" cùng bậc với "Corporal" nhưng không có trách nhiệm về lãnh đạo.

Bậc LươngE-1E-2E-3E-4E-5E-6E-7E-8E-9Đặc Biệt
Mã NATOOR-1OR-2OR-3OR-4OR-5OR-6OR-7OR-8OR-9
US TitlePrivatePrivatePrivate First ClassSpecialistCorporalSergeantStaff SergeantSergeant First ClassMaster SergeantFirst SergeantSergeant MajorCommand Sergeant MajorSergeant Major of the ArmySenior Enlisted Advisor to the Chairman
Viết tắtPV1[1]PV2[1]PFCSPCCPLSGTSSGSFCMSG1SGSGMCSMSMASEAC
Danh xưngTân binhBinh nhìBinh nhấtHạ sĩ nghiệp vụHạ sĩTrung sĩTrung sĩ tham mưuTrung sĩ nhấtThượng sĩThượng sĩ nhấtThượng sĩ tham mưuThượng sĩ chỉ huyThượng sĩ Lục QuânThượng Sĩ cố vấn hội đồng
Cấp hiệu tay áonon

[1] PVT (Private) cũng được dùng làm tên viết tắt cho cả hai cấp bậc PV1 và PV2 khi không cần phân biệt bậc lương

Hệ thống quân hàm trong quân chủng Không quân[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống quân hàm Sĩ quan[sửa | sửa mã nguồn]

Bậc LươngO-1O-2O-3O-4O-5O-6O-7O-8O-9O-10Đặc biệt
Mã NATOOF-1OF-2OF-3OF-4OF-5OF-6OF-7OF-8OF-9OF-10
Cấp hiệu
US TitleSecond LieutenantFirst LieutenantCaptainMajorLieutenant ColonelColonelBrigadier GeneralMajor GeneralLieutenant GeneralGeneralGeneral of the Air Force
Viết tắt2d Lt1St LtCaptMajLt ColColBrig GenMaj GenLt GenGenGAF
Danh xưngThiếu úyTrung úyĐại úyThiếu táTrung táĐại táChuẩn tướngThiếu tướngTrung tướngĐại tướngThống tướng
Cấp hiệu cầu vai

Hệ thống quân hàm Hạ sĩ quan, Binh sĩ[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên binh sĩ và Hạ Sĩ Quan được gọi chung là "Enlisted Airmen" trong Không Lực Hoa Kỳ.

Thuật ngữ "Airmen" (từ E-1 đến E-4) dùng để chỉ các nhân sự dưới bậc của Hạ Sĩ Quan

Bậc lương USE-1E-2E-3E-4E-5E-6E-7E-8E-9Đặc Biệt
Mã NATOOR-1OR-2OR-3OR-4OR-5OR-6OR-7OR-8OR-9
US TitleAirman BasicAirmanAirman First ClassSenior AirmanStaff SergeantTechnical SergeantMaster Sergeant [*]Senior Master SergeantChief Master SergeantCommand Chief Master SergeantSenior Enlisted Advisor to the Chief of the National Guard BureauChief Master Sergeant of the Air ForceSenior Enlisted Advisor to the Chairman
Viết tắtABAmnA1CSrASSgtTSgtMSgtSMSgtCMSgtCCC/CCMSEANGBCMSAFSEAC
Danh xưngTân binhBinh nhìBinh nhấtHạ sĩTrung sĩ tham mưuTrung sĩ kỹ thuậtThượng sĩThượng sĩ cấp caoThượng sĩ tham mưu trưởngThượng sĩ chỉ huy trưởngCố vấn cấp cao Cục trưởng Vệ Binh Quốc GiaThượng sĩ Không QuânThượng Sĩ cố vấn hội đồng
Cấp hiệu cầu vai [1]non

[*] Từ quân hàm "thượng sĩ" trở trở lên thì có chức vụ thượng sĩ cố vấn. Các "thượng sĩ cố vấn" này được phân biệt với "thượng sĩ thường" bằng hình thoi ở trên cấp hiệu quân hàm.

Hệ thống quân hàm trong quân chủng Hải quân[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống quân hàm Sĩ quan[sửa | sửa mã nguồn]

Bậc lương USO-1O-2O-3O-4O-5O-6O-7O-8O-9O-10Đặc Biệt
Mã NATOOF-1OF-2OF-3OF-4OF-5OF-6OF-7OF-8OF-9OF-10
Cấp hiệu
US TitleEnsignLieutenant

(Junior Grade)

LieutenantLieutenant CommanderCommanderCaptainRear Admiral

(lower half)

Rear Admiral

(upper half)

Vice AdmiralAdmiralFleet Admiral
Viết tắtENSLTJGLTLCDRCDRCAPTRDMLRADMVADMADMFADM
Danh xưngThiếu úy hải quânTrung úy hải quânĐại úy hải quânThiếu tá hải quân

(Chỉ huy phó)

Trung tá hải quân

(Chỉ huy trưởng)

Đại tá hải quân

(Hạm trưởng)

Chuẩn đô đốc [1]

(cấp thấp)

Chuẩn đô đốc [2]

(cấp cao)

Phó đô đốcĐô đốcĐô đốc hạm đội
Cấp hiệu cầu vai [1]
Cấp hiệu tay áo [2]

[1] Chuẩn Đô đốc (cấp thấp) hay còn được gọi là "Chuẩn tướng hải quân" hoặc tương đương "Phó đề đốc".

[2] Chuẩn Đô đốc (cấp cao) hay còn được gọi là "Thiếu tướng hải quân" hoặc tương đương "Đề đốc".

Hệ thống quân hàm Hạ sĩ quan[sửa | sửa mã nguồn]

Các thành viên thủy thủ và hạ sĩ quan Hải Quân có bậc lương từ E-1 đến E-9. Các thủy thủ có bậc lương từ E-4 trở lên được gọi là Petty Officers (tương đương Hạ Sĩ) trong khi các thủy thủ bậc lương từ E-7 trở lên được gọi là Chief Petty Officers (Trung Sĩ hay Thượng Sĩ).

Bậc lương USE-4E-5E-6E-7E-8E-9Đặc Biệt
Mã NATOOR-4OR-5OR-6OR-7OR-8OR-9
US TitlePetty Officer Third ClassPetty Officer Second ClassPetty Officer First ClassChief Petty OfficerSenior Chief Petty OfficerCommand Senior Chief Petty OfficerMaster Chief Petty OfficerCommand Master Chief Petty OfficerFleet/Force Master Chief Petty OfficerMaster Chief Petty Officer of the NavySenior Enlisted Advisor to the Chairman
Viết tắtPO3PO2PO1CPOSCPOCMDCSMCPOCMDCMFLTCM/FORCMMCPONSEAC [*]
Danh xưngHạ Sĩ bậc 3Hạ Sĩ bậc 2Hạ Sĩ NhấtTrung SĩTrung Sĩ cấp caoTrung Sĩ chỉ huy trưởngThượng SĩThượng Sĩ chỉ huy trưởngThượng Sĩ hạm đội trưởngThượng Sĩ hải quânThượng Sĩ cố vấn hội đồng
Cấp hiệu tay áo
Cấp hiệu mũ và cổ áo

[*] Vào năm 2019, mỗi quân chủng được giao nhiệm vụ tạo ra một cấp hiệu cho cấp bậc SEAC. Cho đến nay, Hải quân Hoa Kỳ vẫn chưa có cấp hiệu SEAC nào được chọn. Lục quân, Không quân và Thủy quân lục chiến đều đã phê duyệt cấp hiệu hiệu tương ứng của họ, trong khi Hải quân vẫn đang chờ phê duyệt.

Hệ thống quân hàm Binh sĩ[sửa | sửa mã nguồn]

Cấp hiệu tay áoCấp hiệu mũ và cổ áoDanh xưngViết tắtBậc lương USMã NATO
No insigniaThủy thủ nhập ngũ (Seaman recruit)SRE-1OR-1
Quân y nhập ngũ (Hospitalman recruit)HR
Cứu hỏa nhập ngũ (Fireman recruit)FR
Phi công nhập ngũ (Airman recruit)AR
Công binh nhập ngũ (Constructionman recruit)CR
Thủy thủ tập sự (Seaman apprentice)SAE-2OR-2
Quân y tập sự (Hospitalman apprentice)HA
Cứu hỏa tập sự (Fireman apprentice)FA
Phi công tập sự (Airman apprentice)AA
Công binh tập sự (Constructionman apprentice)CA
Thủy thủ (Seaman)SNE-3OR-3
Quân y hải quân (Hospitalman)HN
Cứu hỏa hải quân (Fireman)FN
Phi công hải quân (Airman)AN
Công binh hải quân (Constructionman)CN

Hệ thống quân hàm trong quân chủng thủy quân lục chiến[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống quân hàm Sĩ quan[sửa | sửa mã nguồn]

Bậc LươngO-1O-2O-3O-4O-5O-6O-7O-8O-9O-10
Mã NATOOF-1OF-2OF-3OF-4OF-5OF-6OF-7OF-8OF-9
Cấp hiệu
US TitleSecond LieutenantFirst LieutenantCaptainMajorLieutenant ColonelColonelBrigadier GeneralMajor GeneralLieutenant GeneralGeneral
Viết tắt2ndLt1stLtCaptMajLtColColBGenMajGenLtGenGen
Danh xưngThiếu úyTrung úyĐại úyThiếu táTrung táĐại táChuẩn tướngThiếu tướngTrung tướngĐại tướng
Cấp hiệu cầu vai

Hệ thống quân hàm Hạ sĩ quan, Binh sĩ[sửa | sửa mã nguồn]

Bậc LươngE-1E-2E-3E-4E-5E-6E-7E-8E-9Đặc Biệt
Mã NATOOR-1OR-2OR-3OR-4OR-5OR-6OR-7OR-8OR-9
US TitlePrivatePrivate First ClassLance CorporalCorporalSergeantStaff SergeantGunnery SergeantMaster SergeantFirst SergeantMaster Gunnery SergeantSergeant MajorSergeant Major of the Marine CorpsSenior Enlisted Advisor to the Chairman
Viết tắtPvtPFCLCplCplSgtSSgtGySgtMSgt1stSgtMGySgtSgtMajSMMCSEAC
Danh xưngBinh nhìBinh nhấtChuẩn hạ sĩHạ sĩTrung sĩTrung sĩ tham mưuTrung sĩ xạ thủThượng sĩThượng sĩ nhấtThượng sĩ xạ thủThượng sĩ tham mưuThượng sĩ Thủy quân lục chiếnThượng Sĩ cố vấn hội đồng
Cấp hiệu lễ phụcnon
Cấp hiệu quân phục

Hệ thống quân hàm Quân nhân Chuyên nghiệp (Warrant Officer)[sửa | sửa mã nguồn]

Quân nhân Chuyên nghiệp là những quân nhân của một lĩnh vực nhất định đã được kiểm tra về kỹ năng, kinh nghiệm, được tuyển lựa, rồi được đào tạo nâng cao (Quân cụ, Quân nhu, Điều vận, Vũ khí, Phi công trực thăng,...).

Dịch Warrant Officer thành chuẩn úy là chưa chuẩn xác. WO1 và CWO2 cùng với Thiếu úy (O1), Trung úy (O2), Đại úy (O3) nằm trong nhóm sĩ quan cấp úy. CWO3 - CWO4 - CWO5 cùng với Thiếu tá (O4), Trung tá (O5), Đại tá (O6) nằm trong nhóm sĩ quan cấp tá.

Trừ WO1, những quân nhân Chuyên nghiệp từ CW2 trở lên cũng do Tổng thống chỉ định phục vụ liên bang bằng một sắc lệnh hành pháp y như các sĩ quan. Các gọi khá là đa dạng ở các quân chủng khác nhau. Ví dụ như một người có họ là Smith. Ở Lục quân sẽ được gọi là "Mr./Mrs. Smith", "Chief Smith", đơn giản hơn chỉ là Chief. Thủy quân gọi đầy đủ là "Warrant Officer Smith". Hải quân gọi là "Warrant Officer Smith", "Mr./Mrs. Officer Smith", không bao giờ gọi là Chief, vì Chief là dành cho các Trung sĩ nhất - Chief Petty Officer trở lên.

Lục quân (Army), Hải quân (Navy), Thủy quân lục chiến(Marine) đều có ngạch Quân nhân Chuyên nghiệp (Warrant Oficer), trừ Không quân (Air Force) đã loại bỏ ngạch này.

Bản mã USW-1W-2W-3W-4W-5
Bản mã NatoWO-1WO-2WO-3WO-4WO-5
Danh xưngQuân nhân Chuyên nghiệp hạng 1Quân nhân Chuyên nghiệp hạng 2Quân nhân Chuyên nghiệp hạng 3Quân nhân Chuyên nghiệp hạng 4Quân nhân Chuyên nghiệp hạng 5
Viết tắtWO-1CWO-2CWO-3CWO-4CWO-5

So sánh cấp bậc tương đương giữa các quân chủng[sửa | sửa mã nguồn]

Flag Officers
Bậc lươngArmyNavyMarine CorpsAir Force
SpecialGeneral of the ArmiesAdmiral of the Navy
SpecialGeneral of the ArmyFleet AdmiralGeneral of the Air Force
O-10GeneralAdmiralGeneralGeneral
O-9Lt. GeneralVice AdmiralLt. GeneralLt. General
O-8Major GeneralRear Admiral (upper half)Major GeneralMajor General
O-7Brigadier GeneralRear Admiral (lower half)Brigadier GeneralBrigadier General
Commissioned Officers
O-6ColonelCaptainColonelColonel
O-5Lt. ColonelCommanderLt. ColonelLt. Colonel
O-4MajorLt. CommanderMajorMajor
O-3CaptainLieutenantCaptainCaptain
O-21st LieutenantLieutenant, JG1st Lieutenant1st Lieutenant
O-12nd LieutenantEnsign2nd Lieutenant2nd Lieutenant
Warrant Officers
W-5Chief Warrant Officer, FiveChief Warrant Officer, FiveChief Warrant Officer, Five
W-4Chief Warrant Officer, FourChief Warrant Officer, FourChief Warrant Officer, Four
W-3Chief Warrant Officer, ThreeChief Warrant Officer, ThreeChief Warrant Officer, Three
W-2Chief Warrant Officer, TwoChief Warrant Officer, TwoChief Warrant Officer, Two
W-1Warrant Officer, OneWarrant Officer, OneWarrant Officer, One
Enlisted Servicemen
E-9

(Special)

Sergeant Major of the ArmyMaster Chief Petty Officer of the Navy/Coast GuardSergeant Major of the Marine CorpsChief Master Sergeant of the Air Force
E-9Sergeant Major

Command Sergeant Major

Master Chief Petty Officer

Command Master Chief Petty Officer

Master Gunnery Sergeant

Sergeant Major

Chief Master Sergeant

Command Chief Master Sergeant

E-8Master Sergeant

First Sergeant

Senior Chief Petty OfficerMaster Sergeant

First Sergeant

Senior Master Sergeant
E-7Sergeant First ClassChief Petty OfficerGunnery SergeantMaster Sergeant
E-6Staff SergeantPetty Officer First ClassStaff SergeantTechnical Sergeant
E-5SergeantPetty Officer Second ClassSergeantStaff Sergeant
E-4Specialist/CorporalPetty Officer Third ClassCorporalSenior Airman
E-3Private First ClassSeamanLance CorporalAirman First Class
E-2PrivateSeaman ApprenticePrivate First ClassAirman
E-1PrivateSeaman RecruitPrivateAirman Basic

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ thống cấp bậc quân sự Hoa Kỳ có nguồn gốc từ truyền thống quân sự Anh, vì vậy có sự tương tự trong hệ thống cấp bậc và chức vụ. Vào thời điểm đầu năm 1776, các bộ quân phục vẫn chưa có các cấp hiệu và việc phân biệt cấp bậc trong hệ thống chỉ huy là cả một vấn đề. Để giải quyết vấn đề này, tướng George Washington đã viết:

"Khi đội quân lục địa không có đồng phục, và do đó nhiều bất tiện phải nảy sinh từ việc không thể phân biệt được các sĩ quan với các binh sĩ [...], vì vậy, cần thiết rằng cần phải có ngay lập tức các cấp hiệu phân biệt, ví dụ như sĩ quan cấp tá có thể mang cockade (một loại nơ) màu đỏ hoặc màu hồng trên mũ của họ, các đại úy là màu vàng hoặc màu vàng sẫm, và sĩ quan cấp dưới thì mang màu xanh lá cây.

Năm 1780, các ngôi sao bạc được quy định sử dụng làm cấp hiệu các tướng lĩnh, được đeo trên cầu vai tua (epaulette).[1] Từ 1821 đến 1832, Lục quân sử dụng ký hiệu chữ V (chevron), mà ngày nay vẫn còn tồn tại trong hệ thống cấp hiệu cho các học viên sĩ quan tại Học viện Quân sự West Point.

Năm 1832, hệ thống cấp hiệu được áp dụng cho tất cả các sĩ quan, và các đại tá bắt đầu đeo cấp hiệu chim ưng quen thuộc với ngày nay. Các cấp hiệu của bộ binh được sử dụng bạc, trong khi tất cả các ngành quân sự khác quân chủng đều sử dụng vàng. Để cấp hiệu có thể phân biệt được rõ ràng, chúng được đặt trên nền khác màu; Nghĩa là, các đại tá bộ binh đeo cấp hiệu chim ưng vàng trên nền bạc và tất cả các đại tá khác là chim ưng bạc trên nền vàng. Bấy giờ chưa có các phân biệt rõ ràng giữa các cấp bậc trung tá và thiếu tá, đại úy và trung úy. Chúng chỉ hơi khác nhau về kích thước cấp hiệu.

Vào năm 1836, kiểu cấp hiệu đai vai được sử dụng để thay thế cho cấp hiệu cầu vai (với tua) trong các nhiệm vụ thực địa. Các đai vai sử dụng màu nền kết hợp với cấp hiệu để thể hiện cấp bậc quân hàm. Đó là nền vàng với cấp hiệu bạc cho tất cả các sĩ quan chuyên ngành, trừ các sĩ quan bộ binh có thêm nền bạc với cấp hiệu vàng. Cũng vào thời điểm đó, các cấp bậc trung úy và chuyên ngành đã được phép, cấp hiệu đại úy được quy định với hai thanh khối, và cấp hiệu trung úy giữ lại một khối.

Năm 1851, nó được quyết định chỉ sử dụng đại bàng bạc cho các đại tá, như là một vấn đề của nền kinh tế. Con đại bàng bạc được lựa chọn dựa trên thực tế là có nhiều đại tá với đại bàng bạc hơn những người có đại bàng vàng, chủ yếu là bộ binh và pháo binh, do đó rẻ khi thay thế vàng trong bộ binh. Vào thời điểm đó trên dây đai vai, các trung tá mặc một chiếc lá bạc thêu; Chuyên ngành có một chiếc lá thêu bằng vàng; Và các thuyền trưởng và các trung uý mặc những thanh vàng. Viên trung uý thứ hai không có dấu huy hiệu, nhưng sự hiện diện của một dây cao su hoặc dây đeo vai đã xác định anh ta như một sĩ quan được ủy nhiệm. Đối với các chuyên ngành, dây đeo vai có lá cây sồi, nhưng giống như trung uý, Không có huy hiệu cấp. Tuy nhiên, phần lớn vẫn còn có thể phân biệt được với viên trung uý thứ hai do các tấm áo choàng bằng vải Ê-căng-đan phức tạp hơn được mặc bởi các nhân viên cấp trường.

Năm 1872, các tấm tháp được tháo bỏ cho các sĩ quan và được thay thế bởi vai hải lý. Vì vậy vai không có rìa, nên cần phải thay đổi một số huy hiệu trên bộ đồng phục để phân biệt người lớn từ hơn kể từ cấp trung uý. Cùng năm đó, các thanh trên vai của các thuyền trưởng và các trung úy đầu tiên đã được đổi từ vàng sang bạc.

Vào năm 1917 và thời kỳ Thế chiến thứ nhất, bộ đồng phục phục vụ đồ oliu đã dần dần được sử dụng thường xuyên hơn và đồng phục màu xanh chỉ được mặc vào buổi tối và dịp trang phục. Kết quả là huy hiệu kim loại được cho phép mặc trên đồng phục phục vụ trên vòng đai vai và trên cổ áo của áo sơ mi khi mặc mà không cần áo khoác. Ngay sau khi Hoa Kỳ bước vào cuộc chiến tranh, chỉ có đồng phục lụa olive đã được mặc. Sự cần thiết cho một huy hiệu cho trung uý thứ hai trở nên khẩn cấp. Trong số các đề nghị này là một trong những ủy quyền cho rằng lớp một thanh đơn, trung đội trưởng hai thanh, và đội trưởng ba thanh. Tuy nhiên, chính sách tạo ra sự thay đổi nhỏ có thể đạt được, và một thanh vàng đã được thông qua năm 1917.

Bạc so với vàng[sửa | sửa mã nguồn]

Về phương diện truyền thống, những thay đổi này tạo ra tình huống tò mò của vàng vượt trội bạc. Một lời giải thích từ một số sĩ quan cho thấy là vàng có thể uốn được nhiều hơn so với bạc, nên người mang đang "đúc" cho mình trách nhiệm - như một sĩ quan cấp cơ sở (trong khi là trung uý) hoặc một viên chức cấp cơ sở. Một lý do khác, có lẽ ban đầu được nghĩ ra như là một công cụ để tuyển dụng để phân loại sự nhầm lẫn, đề xuất rằng các biểu tượng được thể hiện theo thứ càng gần bầu trời. Vàng kim loại sâu trong mặt đất, hơn cả bạc, tiếp theo là những lá trên một cái cây, tiếp là những con đại bàng bay trên cây, và cuối cùng là các ngôi sao trong không gian. Trong thực tế, sự ưu tiên của vàng vượt trội bạc là kết quả của quyết định năm 1851 để chọn bạc hơn vàng như là một vấn đề của nền kinh tế.

Thống tướng/Đại Thống tướng[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù hiện nay không được sử dụng, cấp bậc đặc biệt đã được Quốc hội Hoa Kỳ phong cho mười một sĩ quan. Bảy tướng đã được thăng cấp Thống tướng Hoa Kỳ là William Tecumseh Sherman, Philip Sheridan, George Marshall, Douglas MacArthur, Dwight D. Eisenhower, Henry H. Arnold, Omar Bradley. Trong khi ba vị tướng được thăng cấp bậc Đại Thống tướng của Hoa Kỳ là John J. Pershing (phong năm 1919), George Washington (phong năm 1976) và Ulysses S. Grant (phong năm 2022). Ngoài ra còn có một vị được phong Đô đốc Hải quân (tương đương với Đại Thống tướng) là George Dewey (phong năm 1898).

Quốc hội tạo ra các cấp bậc đặc biệt cho Washington, mặc dù trong khi sống ông chưa bao giờ chính thức chấp nhận danh xưng. Pershing nhận được thăng cấp năm 1919 và được phép chọn huy hiệu riêng của mình; ông đã chọn sử dụng bốn ngôi sao vàng. Trong khi một thiết kế lập luận cho cấp bậc của quân đội đã được đề xuất sử dụng sáu ngôi sao bạc khi việc đề cử Douglas MacArthur lên vị trí này vào năm 1945, đến nay không có thiết kế nào được chính thức được cho phép. Mặc dù Pershing đã được phong năm 1919 và về mặt thực tế Pershing có ngày xếp hạng trước Washington, tuy nhiên luật mới này đã chỉ rõ rằng không sĩ quan nào của Quân đội Hoa Kỳ nên vượt lên Washington bao gồm Pershing. Do đó, Washington đã được vĩnh viễn vượt trội hơn tất cả các sĩ quan khác của Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ, trong quá khứ và hiện tại.[2] Khi Grant được truy phong Đại Thống tướng năm 2022, đạo luật của Quốc hội cũng chỉ rõ rằng cấp bậc của Grant chỉ ngang bằng với cấp bậc của Pershing, chứ không ngang hàng với cấp bậc của Washington.

Trong khi không có sĩ quan quân đội nào giữ được một trong hai cấp bậc này, ngày nay bậc Thống tướng Lục quân và huy hiệu năm sao được thiết kế năm 1944 vẫn được phép sử dụng trong chiến tranh. Quốc hội có thể thăng các vị tướng vào cấp bậc này cho các chiến dịch chiến tranh thành công, hoặc để cung cấp cho các viên chức quân sự cấp bậc cho các đối tác nước ngoài trong các liên minh chung.

Quân hàm Thống tướng/ Đại thống tướng qua các giai đoạn[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn1866–18721872–18881919–19391942–Nay
General of the Army (1866-1872)General of the Army (1872-1888)Pershing's InsigniaGeneral of the Army (1944-1981)
Tên gọiThống tướng Lục Quân1Thống tướng Lục Quân2Đại Thống tướng3Thống tướng Lục Quân4
1 Được dùng bởi Grant (từ 1866 đến 1872).

2 Được dùng bởi Sherman (từ 1872 đến 1888) và Sheridan (1888).
3 Pershing tự chọn cho mình (từ 1919 đến 1948).
4 Được dùng bởi Marshall (1944–1959), MacArthur (1944–1964), Eisenhower (1944–1969), Arnold (1944–1950), and Bradley (1950–1981).

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Use of Silver and Gold Officer Insignia of Rank[liên kết hỏng] The Institute of Heraldry, Office of the Administrative Assistant to the Secretary of the Army.
  2. ^ Luật 94-479
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%C3%A2n_h%C3%A0m_qu%C3%A2n_%C4%91%E1%BB%99i_Hoa_K%E1%BB%B3