Wiki - KEONHACAI COPA

Prismatic World Tour

Prismatic World Tour
Chuyến lưu diễn của Katy Perry
AlbumPrism
Ngày bắt đầu7 tháng 5 năm 2014 (2014-05-07)
Ngày kết thúc12 tháng 10 năm 2015 (2015-10-12)
Số chặng diễn6
Số buổi diễn
  • 38 châu Âu
  • 67 ở Bắc Mỹ
  • 25 ở châu Úc
  • 12 ở châu Á
  • 10 ở Mỹ La tinh
  • 151 tổng cộng
Thứ tự chuyến lưu diễn của Katy Perry
California Dreams Tour
(2011–12)
The Prismatic World Tour
(2014–15)
Witness: The Tour
(2017–18)

Prismatic World Tour[1][2][3] là chuyến lưu diễn thứ ba của ca sĩ người Mỹ Katy Perry nhằm quảng bá cho album phòng thu thứ tư của cô, Prism (2013). Nó được bắt đầu vào ngày 7 tháng 5 năm 2014 tại Sân vận động Odyssey thuộc Belfast, Bắc Ireland. Lượt đầu tiên còn bao gồm những buổi trình diễn ở ScotlandAnh trong tháng đó. Từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2014, lượt thứ hai diễn ra tại Hoa Kỳ, CanadaMexico. Một phần số tiền trích ra từ doanh thu bán vé cho chặng 2 tour diễn đã được gửi đến các tổ chức UNICEF, Autism Speaks, Bệnh viện nghiên cứu St. Jude Children, và Susan G. Komen for the Cure nhằm mục đích từ thiện.[4] Chặng thứ ba bắt đầu vào ngày 7 tháng 11 năm 2014 tại Perth và kết thúc ở Auckland vào ngày 20 tháng 12 năm 2014. Trong năm 2015, sau màn trình diễn tại Super Bowl XLIX, Perry tiếp tục lượt 4 tại châu Âu, giữa ngày 16 tháng 2 và 22 tháng 3. Chặng 5 đã diễn ra tại châu Á trong tháng 4 và tháng 5. Cô sẽ trình diễn ở Nam Mỹ vào ngày 22 tháng 9, và tour sẽ kết thúc vào ngày 12 tháng 10 năm 2015.[5]

The Prismatic World Tour đã trở thành tour diễn thành công nhất trong sự nghiệp của Perry tính đến nay. Đây là chuyến lưu diễn có doanh thu cao thứ 2 trong năm 2014, và cao nhất đối với một nghệ sĩ nữ, ở Bắc Mỹ.[6] Theo Pollstar, nó là tour bán chạy thứ 4 trên thế giới, và bán chạy nhất bởi một nữ ca sĩ solo, vào năm 2014 với tổng doanh thu trên 153 triệu đô và 1.407.972 khán giả tham dự.[7] Tour diễn rất thành công tại Bắc Mỹ, trở thành một trong 25 tour thành công nhất mọi thời đại ở đây[8] với doanh thu 94.3 triệu đô, bán chạy thứ 3 ở Bắc Mỹ trong năm 2014.[9] Prismatic World Tour còn đặc biệt thành công tại Úc, bán được hơn 350.000 vé và phá vỡ kỷ lục về số lượng vé được bán ra trong một đêm của Sân vận động Allphones với 89.000 vé.[10] Thành công của nó còn tiếp tục được thể hiện trong năm 2015, khi lọt vào Top 100 Tour diễn Thế giới giữa năm của Pollstar ở vị trí thứ 23, thu về 25.8 triệu đô từ 35 buổi, và tổng cộng 373.133 người tham dự.[11] Tuy nhiên, con số này sau đó được Pollstar đính chính là 35.7 triệu đô.[12]

Vào năm Billboard Touring Awards 2014, tour diễn đã đoạt giải "Top Package" và được đề cử cho "Concert Marketing & Promotion".[13][14] Perry là nghệ sĩ được tìm nhiều thứ 7 trên Ticketmaster vào năm 2014.

Thành tựu[sửa | sửa mã nguồn]

Perry trình diễn "Dark Horse" trong The Prismatic World Tour
Perry trình diễn ở Newark, New Jersey vào tháng 6 năm 2014
NămGiải thưởngHạng mụcKết quảNguồn
2014
Giải thưởng Teen Choice
Lựa chọn Âm nhạc: Chuyến lưu diễn mùa hè
Đề cử[15]
Giải thưởng Âm nhạc Billboard (Giữa năm)
Tour xuất sắc nhất
Đề cử[16]
Giải thưởng TEC
Sản xuất Tour / Sự kiện âm nhạc
Đề cử[17]
Giải thưởng Billboard Touring
Giải Concert Marketing & Promotion
Đề cử[18]
Top Package
Đoạt giải
Giải thưởng Capital Loves
Live Show xuất sắc nhất
Đề cử[19]
2015
Giải thưởng Pollstar
Tour diễn của năm
Đề cử[20]
Sản xuất sân khấu sáng tạo nhất
Đoạt giải

Nghệ sĩ hát mở màn[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách trình diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách được trình diễn vào ngày 30 tháng 5 năm 2014. Chúng có thể không chính xác với tất cả các buổi.

Chú ý

Ngày[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách các buổi hòa nhạc, ngày biểu diễn, thành phố, quốc gia, địa điểm, nghệ sĩ mở màn, số lượng vé đã bán, số lượng vé có sẵn và tổng doanh thu
NgàyThành phốQuốc giaĐịa điểmNghệ sĩ mở mànKhán giảDoanh thu
Chặng 1 Châu Âu (Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland)[24]
7 tháng 5 năm 2014BelfastBắc IrelandOdyssey ArenaIcona Pop18.553 / 18.553$1.658.690
8 tháng 5 năm 2014
10 tháng 5 năm 2014NewcastleAnhMetro Radio Arena
11 tháng 5 năm 2014NottinghamCapital FM Arena
13 tháng 5 năm 2014BirminghamLG Arena
14 tháng 5 năm 2014
17 tháng 5 năm 2014GlasgowScotlandThe SSE Hydro
18 tháng 5 năm 2014
20 tháng 5 năm 2014ManchesterAnhPhones 4u Arena21.343 / 24.951[a]$1.796.590[a]
21 tháng 5 năm 2014LiverpoolEcho Arena
23 tháng 5 năm 2014SheffieldMotorpoint Arena
24 tháng 5 năm 2014ManchesterPhones 4u Arena[a][a]
25 tháng 5 năm 2014[b]GlasgowScotlandGlasgow Green
27 tháng 5 năm 2014Luân ĐônAnhThe O2 ArenaIcona Pop53.871 / 63.574$5.023.470
28 tháng 5 năm 2014
30 tháng 5 năm 2014
31 tháng 5 năm 2014
Chặng 2 Bắc Mỹ[26][27]
22 tháng 6 năm 2014RaleighHoa KỳPNC ArenaCapital Cities
Ferras
13.704 / 13.704$1.461.008
24 tháng 6 năm 2014Washington, D.C.Trung tâm Verizon26.508 / 26.508$3.293.503
25 tháng 6 năm 2014
27 tháng 6 năm 2014NashvilleBridgestone Arena13.487 / 13.487$1.567.175
28 tháng 6 năm 2014AtlantaPhilips Arena12.843 / 12.843$1.525.349
30 tháng 6 năm 2014TampaTampa Bay Times Forum13.680 / 13.680$1.503.644
2 tháng 7 năm 2014SunriseTrung tâm BB&T12.888 / 12.888$1.382.655
3 tháng 7 năm 2014MiamiAmerican Airlines Arena13.543 / 13.543$1.432.275
7 tháng 7 năm 2014UncasvilleMohegan Sun Arena6.286 / 6.541$941.786
9 tháng 7 năm 2014Thành phố New YorkMadison Square Garden13.846 / 13.846$2.047.284
11 tháng 7 năm 2014NewarkTrung tâm Prudential25.584 / 25.584$3.363.432
12 tháng 7 năm 2014
15 tháng 7 năm 2014MontréalCanadaTrung tâm Bell14.284 / 14.284$1.332.540
16 tháng 7 năm 2014OttawaTrung tâm Canadian Tire13.260 / 13.260$1.053.260
18 tháng 7 năm 2014TorontoTrung tâm Air Canada44.556 / 44.556$4.403.610
19 tháng 7 năm 2014
21 tháng 7 năm 2014
22 tháng 7 năm 2014PittsburghHoa KỳTrung tâm Consol Energy13.909 / 13.909$1.440.835
24 tháng 7 năm 2014BrooklynTrung tâm Barclays27.823 / 27.823$3.280.455
25 tháng 7 năm 2014
1 tháng 8 năm 2014BostonTD Garden26.227 / 26.227$3.178.415
2 tháng 8 năm 2014
4 tháng 8 năm 2014PhiladelphiaTrung tâm Wells Fargo28.213 / 28.213$2.952.334
5 tháng 8 năm 2014
7 tháng 8 năm 2014ChicagoTrung tâm United27.851 / 27.851$3.369.142
8 tháng 8 năm 2014
10 tháng 8 năm 2014Grand RapidsVan Andel ArenaKacey Musgraves
Ferras
10.286 / 10.286$787.474
11 tháng 8 năm 2014Auburn HillsThe Palace of Auburn Hills13.888 / 13.888$1.363.889
13 tháng 8 năm 2014ColumbusNationwide Arena14.138 / 14.138$1.391.453
14 tháng 8 năm 2014ClevelandQuicken Loans Arena15.376 / 15.376$1.336.244
16 tháng 8 năm 2014LouisvilleTrung tâm KFC Yum!16.306 / 16.306$1.607.190
17 tháng 8 năm 2014St. LouisTrung tâm Scottrade14.395 / 14.395$1.463.826
19 tháng 8 năm 2014Kansas CityTrung tâm Sprint13.132 / 13.132$1.219.456
20 tháng 8 năm 2014LincolnPinnacle Bank Arena13.693 / 13.693$1.217.100
22 tháng 8 năm 2014MinneapolisTrung tâm Target13.718 / 13.718$1.357.694
23 tháng 8 năm 2014FargoFargodome21.843 / 21.843$1.660.459
26 tháng 8 năm 2014WinnipegCanadaTrung tâm MTS11.858 / 11.858$956.695
28 tháng 8 năm 2014SaskatoonTrung tâm Credit Union12.379 / 12.379$940.310
29 tháng 8 năm 2014CalgaryScotiabank Saddledome12.295 / 12.295$1.239.040
31 tháng 8 năm 2014EdmontonRexall Place25.112 / 25.112$2.161.810
1 tháng 9 năm 2014
9 tháng 9 năm 2014VancouverRogers Arena27.462 / 27.462$2.680.950
10 tháng 9 năm 2014
12 tháng 9 năm 2014PortlandHoa KỳTrung tâm ModaTegan and Sara
Ferras
13.675 / 13.675$1.137.015
13 tháng 9 năm 2014TacomaTacoma Dome19.902 / 19.902$1.764.933
16 tháng 9 năm 2014AnaheimTrung tâm Honda23.374 / 23.374$2.619.670
17 tháng 9 năm 2014
19 tháng 9 năm 2014Los AngelesTrung tâm Staples28.791 / 28.791$3.606.823
20 tháng 9 năm 2014
22 tháng 9 năm 2014San JoseTrung tâm SAP25.173 / 25.173$2.963.031
23 tháng 9 năm 2014
25 tháng 9 năm 2014GlendaleGila River Arena13.145 / 13.145$1.423.994
26 tháng 9 năm 2014ParadiseMGM Grand Garden Arena12.886 / 12.886$1.742.965
29 tháng 9 năm 2014Thành phố Salt LakeEnergySolutions Arena13.860 / 13.860$1.218.622
30 tháng 9 năm 2014DenverTrung tâm Pepsi12.784 / 12.784$1.283.904
2 tháng 10 năm 2014DallasTrung tâm American Airlines27.453 / 27.453$3.520.503
3 tháng 10 năm 2014
5 tháng 10 năm 2014MemphisFedExForum13.136 / 13.136$1.177.517
6 tháng 10 năm 2014TulsaTrung tâm BOK12.388 / 12.388$1.285.851
8 tháng 10 năm 2014New OrleansNew Orleans Arena13.718 / 13.718$1.274.571
10 tháng 10 năm 2014HoustonTrung tâm ToyotaBecky G
Ferras
24.268 / 24.268$2.692.788
11 tháng 10 năm 2014
14 tháng 10 năm 2014MonterreyMéxicoMonterrey ArenaBecky G
15 tháng 10 năm 2014
17 tháng 10 năm 2014Thành phố MéxicoCung thể thao39.212 / 40.368$3.726.052
18 tháng 10 năm 2014
Chặng 3 Châu Đại Dương[28]
7 tháng 11 năm 2014PerthÚcPerth ArenaBetty Who29.153 / 29.153$3.822.000
8 tháng 11 năm 2014
11 tháng 11 năm 2014AdelaideTrung tâm giải trí Adelaide18.426 / 18.426$2.264.770
12 tháng 11 năm 2014
14 tháng 11 năm 2014MelbourneRod Laver Arena100.923 / 100.923[c]$13.360.900[c]
15 tháng 11 năm 2014
18 tháng 11 năm 2014
19 tháng 11 năm 2014
21 tháng 11 năm 2014SydneyAllphones Arena93.841 / 93.841[d]$12.177.000[d]
22 tháng 11 năm 2014
24 tháng 11 năm 2014
25 tháng 11 năm 2014
27 tháng 11 năm 2014BrisbaneTrung tâm giải trí Brisbane60.159 / 60.159[e]$7.350.110[e]
28 tháng 11 năm 2014
30 tháng 11 năm 2014Tove Lo
1 tháng 12 năm 2014
4 tháng 12 năm 2014MelbourneRod Laver Arena[c][c]
6 tháng 12 năm 2014
7 tháng 12 năm 2014
10 tháng 12 năm 2014
12 tháng 12 năm 2014SydneyAllphones Arena[d][d]
13 tháng 12 năm 2014
15 tháng 12 năm 2014BrisbaneTrung tâm giải trí Brisbane[e][e]
19 tháng 12 năm 2014AucklandNew ZealandVector Arena24.157 / 24.157$3.046.890
20 tháng 12 năm 2014
Chặng 4 Châu Âu[29][30]
16 tháng 2 năm 2015BarcelonaTây Ban NhaPalau Sant JordiCharli XCX
17 tháng 2 năm 2015MontpellierPhápPark&Suites Arena
20 tháng 2 năm 2015LyonHalle Tony Garnier
21 tháng 2 năm 2015MilanoÝMediolanum Forum
23 tháng 2 năm 2015PrahaCộng hòa SécO2 Arena
24 tháng 2 năm 2015KrakówBa LanTauron Arena
26 tháng 2 năm 2015ViênÁoWiener Stadthalle
27 tháng 2 năm 2015BratislavaSlovakiaOndrej Nepela Arena
1 tháng 3 năm 2015ZürichThụy SĩHallenstadion13.000 / 13.000$1.183.140
2 tháng 3 năm 2015MünchenĐứcOlympiahalle
4 tháng 3 năm 2015AntwerpenBỉSportpaleis18.396 / 19.920$1.045.430
5 tháng 3 năm 2015KölnĐứcLanxess Arena
7 tháng 3 năm 2015HerningĐan MạchJyske Bank Boxen
9 tháng 3 năm 2015AmsterdamHà LanZiggo Dome
10 tháng 3 năm 2015
12 tháng 3 năm 2015HamburgĐứcO2 World Hamburg7.936 / 11.664$537.228
13 tháng 3 năm 2015BerlinO2 World12.491 / 12.515$753.185
15 tháng 3 năm 2015RigaLatviaArena Riga
18 tháng 3 năm 2015HelsinkiPhần LanHartwall Arena
20 tháng 3 năm 2015OsloNa UyTelenor Arena
22 tháng 3 năm 2015StockholmThụy ĐiểnEricsson Globe
Chặng 5 Châu Á[31]
18 tháng 4 năm 2015Quảng ChâuTrung QuốcNhà thi đấu Thể thao Quảng ChâuThe Dolls
21 tháng 4 năm 2015Thượng HảiMercedes-Benz Arena
22 tháng 4 năm 2015
25 tháng 4 năm 2015TokyoNhật BảnCung thể dục thể thao trung tâm Tokyo
26 tháng 4 năm 2015
28 tháng 4 năm 2015Đài BắcĐài LoanNhà thi đấu Đài BắcFerras
1 tháng 5 năm 2015Ma CaoCotai ArenaThe Dolls
2 tháng 5 năm 2015
7 tháng 5 năm 2015BocauePhilippinesPhilippine Arena
9 tháng 5 năm 2015Bumi Serpong DamaiIndonesiaTrung tâm hội nghị và triển lãm Indonesia
11 tháng 5 năm 2015SingaporeSân vận động trong nhà Singapore
14 tháng 5 năm 2015Băng CốcThái LanIMPACT Arena
Chặng 6 Mỹ Latinh[32]
22 tháng 9 năm 2015LimaPeruTrường đua MonterricoGala Brie15.635 / 15.635$1.397.180
25 tháng 9 năm 2015São PauloBrasilAllianz ParqueAlunaGeorge35.564 / 35.564$2.218.220
27 tháng 9 năm 2015[f]Rio de JaneiroParque dos Atletas
29 tháng 9 năm 2015CuritibaPedreira Paulo LeminskiTinashe16.076 / 16.076$1.115.000
3 tháng 10 năm 2015Buenos AiresArgentinaTrường đua Argentino de PalermoTinashe
Lali
17.623 / 17.623$1.745.600
6 tháng 10 năm 2015SantiagoChileQuảng trường Sân vận động Quốc giaTinashe
Consuelo Schuster
23.438 / 23.438$1.955.240
9 tháng 10 năm 2015BogotáColombiaCông viên Thể thao 222Tinashe
Durazno
18.796 / 18.796$1.409.520
12 tháng 10 năm 2015San JuanPuerto RicoĐấu trường José Miguel AgrelotTinashe15.218 / 15.653$1.691.275
15 tháng 10 năm 2015Thành phố PanamaPanamaPlaza Figali6.928 / 8.000$968.479
18 tháng 10 năm 2015AlajuelaCosta RicaParque Viva16.199 / 16.199$1.423.310
Tổng cộng1.515.864 / 1.537.369
(98,6%)
$160.293.758

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Dữ liệu tổng hợp từ các buổi hòa nhạc tại Phones 4u Arena vào ngày 20 và ngày 24 tháng 5 năm 2014.
  2. ^ Buổi hòa nhạc ngày 25 tháng 5 năm 2014 tại Glasgow, Scotland là một phần của Radio 1's Big Weekend.[25]
  3. ^ a b c d Dữ liệu tổng hợp từ tám buổi biểu diễn tại Rod Laver Arena vào các ngày 14–15, 18–19 tháng 11, 4, 6–7 và 10 tháng 12.
  4. ^ a b c d Dữ liệu tổng hợp từ sáu buổi biểu diễn tại Allphones Arena vào các ngày 21–22, 24–25 tháng 11, và 12–13 tháng 12.
  5. ^ a b c d Dữ liệu tổng hợp từ năm buổi biểu diễn tại Trung tâm giải trí Brisbane vào các ngày 27–28, 30 tháng 11, 1 và 15 tháng 12.
  6. ^ Buổi hòa nhạc ngày 27 tháng 9 năm 2015 tại Rio de Janeiro, Brasil là một phần của Rock in Rio.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Katy Perry — The Prismatic World Tour”. The O2. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  2. ^ Reed, Ryan (ngày 15 tháng 1 năm 2014). “Katy Perry Cues Up 'Prismatic' World Tour”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2015.
  3. ^ Perry, Katy. “Events: Katy Perry”. Katyperry.com. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2014.
  4. ^ Perry, Katy (tháng 1 năm 2014). “Prismatic World Tour”. Tickets For Charity. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2015.
  5. ^ Inocencio, Marc (ngày 20 tháng 3 năm 2015). “Katy Perry Talks 'Prismatic World Tour' TV Special, Reflects on Super Bowl Performance”. Ryan Seacrest. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2015.
  6. ^ Press, Associated (tháng 12 năm 2014). “Top 20 Concert Tours from Pollstar”. Yahoo! Finance.
  7. ^ “Pollstar Year End Top 100 Worldwide Tours” (PDF). Pollstar. tháng 1 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2015.
  8. ^ “2014 Pollstar Year End Business Analysis” (PDF). Pollstar. tháng 1 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2015.
  9. ^ “2014 Pollstar Top 200 North American Tours” (PDF). Pollstar. tháng 1 năm 2015. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2015.
  10. ^ Brandle, Lars (ngày 19 tháng 12 năm 2014). “Katy Perry's Australia Tour Sells 350,000 Tickets, Could Have 'Easily' Added a Dozen Shows”. Billboard.
  11. ^ “Pollstar 2015 Mid-Year Top 100 Worldwide Tour” (PDF). Pollstar. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2015.
  12. ^ “MID YEAR FOOTNOTES”. Pollstar. ngày 17 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2015.
  13. ^ Hampp, Andrew (ngày 20 tháng 11 năm 2014). “One Direction, Lionel Richie & Katy Perry Win at Billboard Touring Awards”. Billboard.
  14. ^ Staff, Billboard (ngày 30 tháng 10 năm 2014). “Billboard Touring Awards Finalists Announced”. Billboard.
  15. ^ Giải thưởng Teen Choice 2014
  16. ^ “2014 Mid-Year”. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  17. ^ “TEC Awards 2014”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  18. ^ “One Direction, Lionel Richie & Katy Perry Win at Billboard Touring Awards”. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  19. ^ 'Capital Loves 2014' Awards”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  20. ^ “26th Pollstar Awards”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2015.
  21. ^ Stutz, Colin (ngày 7 tháng 5 năm 2014). “Katy Perry Launches Prismatic World Tour in Belfast, Posts Tour Set List Early”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2014.
  22. ^ “Katy Perry Makes Splashy Brooklyn Debut With 'Prismatic' Tour: Live Review”. Billboard. ngày 25 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2014.
  23. ^ “I'm Lauren, But I Go By Elle on Instagram: "Show #135 tonight of this massive pop music tour. #PWTAsia #taipei". Instagram. Truy cập 22 tháng 8 năm 2015.
  24. ^ Europe box score:
  25. ^ “BBC — Radio 1's Big Weekend Glasgow — Line up”. BBC. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2014.
  26. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Ferras
  27. ^ Boxscore:
  28. ^ Oceania box score:
  29. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Charli XCX
  30. ^ Europe box score:
  31. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Special Guests
  32. ^ South America box score:
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Prismatic_World_Tour