Wiki - KEONHACAI COPA

Pixie Lott

Pixie Lott
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhVictoria Louise Lott[1]
Tên gọi khácPixie Lott
Sinh12 tháng 1, 1991 (33 tuổi)
Bromley, London, Anh
Thể loạiPop, soul, R&B, Wonky Pop, electropop
Nghề nghiệpCa sĩ, nhạc sĩ, diễn viên, vũ công
Nhạc cụGiọng hát, piano
Năm hoạt động2007-nay
Hãng đĩaMercury, Interscope
Hợp tác vớiThe Saturdays, VV Brown, Tinchy Stryder, N-Dubz, Frankmusik, Kid British, Chipmunk, MPHO, Ironik, Bashy, McLean
Websitewww.pixielott.com/

Victoria Louise Lott[1] (sinh ngày 12 tháng 1 năm 1991) hay còn được biết đến với nghệ danh Pixie Lott, là một ca sĩ-nhạc sĩ, diễn viên, vũ công người Anh. Đĩa đơn đầu tiên của cô Mama Do (Uh Oh, Uh Oh) phát hành vào ngày 6 tháng 7 năm 2008 đã đạt được vị trí thứ nhất tại bảng xếp hạng UK Singles Chart. Tiếp theo đó, đĩa đơn Boys and Girls của cô phát hành vào ngày 5 tháng 9 năm 2009 tiếp tục đạt vị trí thứ nhất tại UK Singles Chart. Album đầu tiên của cô Turn It Up cũng đã được vị trí thứ 6 tại UK Albums Chart. Đĩa đơn thứ ba của cô, Cry Me Out chỉ đạt được vị trí thứ 12.

Cuộc sống[sửa | sửa mã nguồn]

Thời bé, Pixie Lott sống cùng cha là một người môi giới chứng khoán và mẹ là một nội trợ ở Essex. Mẹ cô cho cô nickname Pixiecô là một em bé nhỏ, rất dễ thương như 1 nàng tiên.

1991–2009: Tuổi thơ và sự khởi đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi bắt đầu sự nghiệp ca hát trong ngôi trường nhà thờ, Lott tham gia trong trường Italia Conti Associates Saturday khi cô 5 tuổi và gia đình cô chuyển tới Essex và cô học ở Italia Conti Academy of Theatre Arts', nơi cô có học bổng. Trong khi là học sinh, cô đã xuất hiện trên West End production của Chitty Chitty Bang Bang tại London Palladium, và trên BBC One's Celebrate the Sound of Music như Louisa von Trapp. Khi 14 tuổi, cô tham gia đội hát bè trong Roger Waters's opera Ça Ira. Cô đã thi nhảy cho UK TV show Britannia High nhưng không được vào final cast.Năm 2009,cô được đề cử giải "Best new act" của giải EMA 2009

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

NămLễ trao giảiLĩnh vựcKết quả
2009MTV Europe Music Awards 2009Best UK & Ireland ActĐoạt giải
Best New ActĐề cử
Best Push ArtistĐoạt giải
Cosmopolitan Ultimate Women 2009Ultimate NewcomerĐoạt giải
Q Awards 2009Breakthrough ArtistĐề cử

Discography[sửa | sửa mã nguồn]

Studio albums[sửa | sửa mã nguồn]

NămAlbumVị trí cao nhất tại các bảng xếp hạngCông nhậnTiêu thụ
UK IRE NL BEL AUT SWI DEN FRA EU NZ
2009Turn It Up
  • Debut studio album
  • Released: ngày 14 tháng 9 năm 2009
  • Label: Mercury
6189270734916612430
  • UK Certification: Gold[2]
  • UK Sales: 261,000+

Singles[sửa | sửa mã nguồn]

NămĐĩa đơnVị trí cao nhất tại bảng xếp hạngAlbum
UK
[3]
IRE
[3]
EU
[4]
AUS
[3]
BEL (FLA)BEL (WAL)BRA
[5]
NL
[6]
NZ
[3]
DEN
[3]
FRA
SWISWEGERSPAAUT
2009"Mama Do (Uh Oh, Uh Oh)"[7]11355522306115198101222371247Turn It Up
"Boys and Girls"[8]14106731830
"Cry Me Out"12314081

Other charted songs[sửa | sửa mã nguồn]

YearTitleChart positionsAlbum
UK
[3]
UK
R&B
IRE
[9]
2009"Use Somebody"52Turn It Up
"I Got Soul"10519Charity Single

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Collar, Matt. “Pixie Lott biography at Allmusic.com”. Allmusic. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2009.
  2. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2010.
  3. ^ a b c d e f “Pixie Lott Music Charts”. αCharts.us. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2009.
  4. ^ “Pixie Lott Chart History - European Hot 100”. billboard.com.
  5. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2021.
  6. ^ http://dutchcharts.nl/
  7. ^ “Mama Do (Uh Oh, Uh Oh)”. acharts.
  8. ^ “Boys and Girls”. acharts.
  9. ^ http://acharts.us/performer/young_soul_rebels
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Pixie_Lott