Wiki - KEONHACAI COPA

Piotr Trochowski

Piotr Trochowski
Trochowski trong màu áo tập của Hamburg năm 2009
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Piotr Artur Trochowski[1]
Ngày sinh 22 tháng 3, 1984 (40 tuổi)
Nơi sinh Tczew, Ba Lan
Chiều cao 1,69 m (5 ft 7 in)
Vị trí Tiền vệ tấn công
Thông tin đội
Đội hiện nay
Augsburg
Số áo 15
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1993–1995 SpVgg Billstedt Horn
1995–1997 SC Concordia von 1907
1997–1999 FC St. Pauli
1999–2002 Bayern München
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2002–2003 FC Bayern München (A) 38 (8)
2003–2005 Bayern München 13 (1)
2005–2011 Hamburger SV 180 (20)
2011–2015 Sevilla 59 (3)
2015–2016 Augsburg 6 (0)
Tổng cộng 296 (32)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2003 U-20 Đức 13 (5)
2004–2006 U-21 Đức 15 (2)
2006–2010 Đức 35 (2)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Đức
Bóng đá nam
U-19 châu Âu
Huy chương bạc – vị trí thứ haiNa Uy 2002Đồng đội
World Cup
Huy chương đồng – vị trí thứ baNam Phi 2010Đội bóng
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Huy chương bạc – vị trí thứ haiÁo & Thụy Sĩ 2008Đội bóng
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 11 năm 2015
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 7 năm 2010

Piotr Trochowski (sinh ngày 22 tháng 3 năm 1984 ở Tczew) là một cựu cầu thủ người Đức gốc Ba Lan chơi ở vị trí tiền vệ tấn công. Anh được biết đến với khả năng sút bóng bằng chân trái rất mạnh cùng khả năng đi bóng kĩ thuật.

Tuổi thơ[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ở Ba Lan cùng bố là Wiesław và mẹ là Alicja và một số anh em, gia đình rời Tczew để chuyển đến Hamburg khi Piotr 5 tuổi.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 9 tuổi, Trochowski bắt đầu sự nghiệp cùng Billsted Horn, sau đó chơi cho Concordina Hamburg, và cho St. Pauli, ở Hamburg. Vào năm 1999, anh chuyển tới Bayern München bắt đầu thi đấu cho đội dự bị và sau đó là cho đội nghiệp dư.Tuy nhiên, số lần ra sân của anh cũng là rất ít.

Vào tháng 1 năm 2005, anh chuyển về Hamburg để chơi cho Hamburger SV.Huấn luyện viên Thomas Doll tạo cho anh cơ hội và Trochowski đã tiến bộ lên. Trong 2 mùa giải đầu tiên, anh đã tạo dựng được tiếng tăm và được vào đội hình chính, ghi 5 bàn (trong đó có một bàn cùng 1 pha kiến tạo trong trận thắng 2-0 vào ngày 24 tháng 9 năm 2005 trước chính Bayern München) ngay trong mùa giải đầu tiên và Hamburg được dự UEFA Champions League.

Thi đấu quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ khi Trochowski được sinh ra trong một ra đình Ba Lan nhập cư và nói tiếng Ba Lan, anh luốn được hướng để chơi cho Ba Lan.Mẹ anh gửi rất nhiều thư cho Hiệp hội bóng đá Ba Lan để nó về tài năng của con mình và mong muốn anh được triệu tập vào đội tuyển. Tuy nhiên, liên đoàn lại không quan tâm, khiến cho cả Trochowski và mẹ anh đều thất vọng, và anh quyết định chọn chơi cho Đức. Trái tim tôi luôn hướng về Ba Lan, nhưng họ không thích tôi, do vậy tôi chơi cho đội tuyển Đức.Không có bất cứ một bức thư phản hồi nào lại bức của mẹ tôi, và người Đức đã để ý đến tôi - anh nói trong một cuộc phỏng vấn vào tháng 8 năm 2005.

Trochowski chơi cho đội U-20 Đức ở giải trẻ vô địch thế giới vào năm 2003. Một năm sau khi chuyển đến Hamburg, huấn luyện viên đội tuyển quốc gia Joachim Low gọi anh lần đầu tiên, và anh có trận ra mắt vào ngày 7 tháng 10 năm 2006 trong trận tiếp Gruzia.Có 6 lần ra sân ở vòng loại, Trochowski là một trong 23 cầu thủ của đội tuyển Đức ở Euro 2008. Anh ghi bàn đầu tiên cho đội tuyển Đức vào ngày 15 tháng 10 năm 2008 ở vòng loại World Cup 2010 trong trận tiếp Wales. Tại World Cup 2010, anh được triệu tập vào danh sách 23 cầu thủ lên đường sang Nam Phi.[2] Trong hai trận đầu tiên gặp đội tuyển bóng đá quốc gia Úcđội tuyển bóng đá quốc gia Serbia, anh đều không được ra sân. Ở trận thứ ba gặp đội tuyển bóng đá quốc gia Ghana, anh vào sân ở phút 67 thay Thomas Müller. Ở trận đấu tiép theo thắng 4-1 trước đội tuyển bóng đá quốc gia Anh, Trochowksi lại được vào sân thay Thomas Müller. Và sau đó ở trận thắng 4-0 trước Argentina, anh cũng lại vào sân thay Muller. Ở trận thua 1-0 trước Tây Ban Nha ở bán kết, anh được ra sân từ đầu thay thế Muller không được ra sân do dính thẻ phạt, anh chơi không nổi bật, tình huống đáng kể nhất của anh là cú sút khiến Iker Casillas phải tung người đẩy bóng, ở hiệp hai anh bị thay ra để nhường chỗ cho Toni Kroos.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 26 tháng 11 năm 2015.
Câu lạc bộGiải vô địch quốc giaCúp quốc giaChâu ÂuTổng cộng
Mùa giảiCâu lạc bộGiải vô địch quốc giaTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
ĐứcBundesligaDFB-PokalChâu ÂuTổng cộng
2001–02Bayern München IIRegionalliga Süd700070
2002–039110101
FC Bayern MünchenBundesliga30000030
2003–041011100112
FC Bayern München IIRegionalliga Süd17600176
2004–05511061
Hamburger SVBundesliga300030
2005–0632530162517
2006–072621081353
2007–0832142143506
2008–093363050395
2009–1033413132479
2010–1121210222
Tây Ban NhaLa LigaCopa del ReyChâu ÂuTổng cộng
2011–12SevillaLa Liga3513020401
2012–13620062
2013–141801050240
ĐứcBundesligaDFB-PokalChâu ÂuTổng cộng
2015–16FC AugsburgBundesliga30004272
Tổng cộng sự nghiệp29332206671037848

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Scores and goals list Germany's goal tally first.
#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
1.15 tháng 10 năm 2008Borussia-Park, Mönchengladbach, Đức Wales1–01–0Vòng loại World Cup 2010
2.2 tháng 6 năm 2009Sân vận động Sheikh Zayed, Abu Dhabi, UAE UAE3–07–2Giao hữu

Đời sống riêng tư[sửa | sửa mã nguồn]

Piotr là thành viên trong một gia đình có truyền thống bóng đá - ba người anh trai của anh đều là cầu thủ bán chuyên nghiệp: Christoph (chơi cho SC V/W Billstedt), Slawomir (chơi cho Hamm United), và Arkadiusz (chơi cho TuS Hamburg).

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “List of Players” (PDF). FIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2010.
  2. ^ “ĐT Đức chốt danh sách: Không có Beck!”. Báo Thể thao & Văn hóa - Thông tấn xã Việt Nam. Truy cập 12 tháng 3 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Piotr_Trochowski