Wiki - KEONHACAI COPA

Philippe Senderos

Philippe Senderos
Senderos trong màu áo Thụy Sĩ năm 2006
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Philippe Sylvain Senderos
Ngày sinh 14 tháng 2, 1985 (39 tuổi)
Nơi sinh Genève, Thụy Sĩ
Chiều cao 1,90 m
Vị trí Trung vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1992–2002 Servette
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2002–2003 Servette 26 (3)
2003–2010 Arsenal 64 (4)
2008–2009Milan (mượn) 14 (0)
2010Everton (mượn) 2 (0)
2010–2014 Fulham 57 (2)
2014 Valencia 8 (0)
2014–2016 Aston Villa 8 (0)
2016 Grasshoppers 14 (0)
2016–2017 Rangers 3 (0)
2017–2018 Houston Dynamo 10 (4)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2005– Thụy Sĩ 57 (5)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 5 năm 2019
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 7 năm 2016

Philippe Sylvain Senderos (sinh ngày 14 tháng 2 năm 1985) là một cầu thủ bóng đá người Thụy Sĩ. Gần đây nhất anh thi đấu ở vị trí trung vệ cho Houston DynamoMajor League Soccer (MLS).

Senderos bắt đầu sự nghiệp tại Servette, trước khi được Arsenal chiêu mộ. Anh có 116 trận ra sân trong bảy mùa giải với đội bóng thành phố Luân Đôn, đoạt Cúp FA năm 2005. Sau khi được đem cho mượn ở MilanEverton, anh chuyển tới Fulham theo dạng chuyển nhượng tự do vào năm 2010, nơi anh có bốn mùa giải. Senderos sau đó thi đấu tại Tây Ban Nha, Anh, Scotland, Thụy Sĩ và Hoa Kỳ.

Senderos ra mắt Đội tuyển bóng đá quốc gia Thụy Sĩ từ năm 2005, có 57 trận và ghi 5 bàn. Anh cùng đội tuyển Thụy Sĩ dự ba Giải vô địch bóng đá thế giới cũng như Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Servette[sửa | sửa mã nguồn]

Có cha là người Tây Ban Nha, Julián Senderos, và mẹ là người Serbia, Zorica Novaković[1] Senderos đã gia nhập vào đội trẻ của câu lạc bộ Servette. ban đầu anh chơi ở vị trí tiền đạo nhưng sau đó lại chuyển xuống Hậu vệ do anh nhận thấy mình chơi tốt ở vị trí này.

Arsenal[sửa | sửa mã nguồn]

Senderos ký hợp đồng với Arsenal vào tháng 12 năm 2002, tuy vậy anh vẫn được giữ lại ở Servette cho tới mùa hè năm sau.[2] mùa giải 2005-06, Senderos đã ghi bàn thắng đầu tiên của anh cho Arsenal trong trận thua 2–1 trước West Bromwich Albion,[3] và một bàn nữa trong trận thắng 7–0 trước Middlesbrough.[4]

A.C. Milan[sửa | sửa mã nguồn]

Không được huấn luyện viên Arsene Wenger tin dùng.[5] Tháng 8 năm 2008, Senderos đã gia nhập câu lạc bộ Milan theo dạng cho mượn.[6] Anh nhanh chóng bị dính chấn thương và phải cạnh tranh với Paolo MaldiniKakha Kaladze cho một suất trong đội hình chính, cuối cùng anh cũng được ra sân tại vòng bảng UEFA Cup, gặp S.C. Braga, trận đấu đầu tiên của anh tại Serie A là khi được vào thay người trong trận gặp Fiorentina, Trải qua nửa mùa giải. Senderos đã ra sân 14 lần ở Serie A trước khi quay trở lại Arsenal.

Everton[sửa | sửa mã nguồn]

Senderos chỉ được ra sân 2 lần cho Arsenal tại cúp liên đoàn trong mùa giải 2009–10. Tháng 1 năm 2010, anh được Everton mượn trong phần còn lại của mùa giải[5]. Tại Everton,anh mang áo số 23, số áo được để lại sau khi Lucas Neill rời đi.[7] Anh thi đấu trận đầu tiên cho câu lạc bộ trong trận thắng 1–0 trên sân khách trước Wigan Athletic.[8] Quay trở lại Arsenal vào cuối mùa giải sau khi đã thi đấu 3 trận cho Everton (2 trận ở Premier League và 1 trận ở Europa League).

Fulham[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 6 năm 2010, Senderos đã ký hợp đồng có thời hạn 3 năm và chuyển đến Fulham theo dạng chuyển nhượng tự do.[9] vào ngày 9 tháng 8, khi đang luyện tập Senderos đã bị rách gân Achilles.[10] Anh đã trải qua phẫu thuật và dự kiến sẽ trở lại sau 6 tháng.[11]

Cuộc sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Senderos nói được 6 ngôn ngữ: Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Đức, ÝBồ Đào Nha.[12] Anh trai của anh Julien là vận động viên bóng rổ chuyên nghiệp hiện đang chơi cho Meyrin Grand-Saconnexđội tuyển Thụy Sĩ.[13]

Trong khoảng thời gian ở Arsenal, các cổ động viên đã đặt cho anh biệt danh Swiss Tony. cái tên này bắt nguồn từ một nhân vật trong The Fast Show, và là một cách chơi chữ dựa vào quốc tịch, phong cách thi đấu giống Tony Adams của anh.[14][15]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 4 tháng 10 năm 2014[16][17]
Câu lạc bộMùa giảiGiải đấuCúp quốc giaCúp liên đoànKhácTổng cộng
HạngTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
Servette2001–02Nationalliga A30000030
2002–03Nationalliga A2330000233
Tổng cộng2630000263
Arsenal2003–04Premier League0000000000
2004–05Premier League130603000230
2005–06Premier League202205080352
2006–07Premier League140402030230
2007–08Premier League172303090322
2008–09Premier League0000000000
2009–10Premier League0000200020
Tổng cộng6441501402001134
Milan (mượn)2008–09Serie A1400050190
Tổng cộng1400050190
Everton (mượn)2009–10Premier League2000001030
Tổng cộng2000001030
Fulham2010–11Premier League3000000030
2011–12Premier League211101050281
2012–13Premier League210100000220
2013–14Premier League121102000151
Tổng cộng572303050652
Valencia2013–14La Liga800031111
Tổng cộng800031111
Aston Villa2014–15Premier League7000100080
Tổng cộng7000100080
Tổng cộng sự nghiệp178918018034124810

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Scores and results list Switzerland's goal tally first.[18]
#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
1.29 tháng 2 năm 2005Sân vận động GSP, Nicosia, Síp Síp1–03–1Vòng loại World Cup 2006
2.12 tháng 11 năm 2005Stade de Suisse, Bern, Thụy Sĩ Thổ Nhĩ Kỳ1–02–0Vòng loại World Cup 2006
3.23 tháng 6 năm 2006AWD Arena, Hannover, Đức Hàn Quốc1–02–0World Cup 2006
4.10 tháng 10 năm 2009Sân vận động Josy Barthel, Luxembourg City, Luxembourg Luxembourg1–03–0Vòng loại World Cup 2010
5.2–0

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Arsenal

Á quân

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Senderos y sus raíces españolas en Castilla, swissinfo.ch, ngày 26 tháng 3 năm 2008[liên kết hỏng]
  2. ^ Philippe Senderos Lưu trữ 2008-06-26 tại Wayback Machine, profile on 4thegame.com
  3. ^ “West Brom 2–1 Arsenal”. BBC. 15 tháng 10 năm 2005. Truy cập 2 tháng 9 năm 2009.
  4. ^ “Arsenal 7–0 Middlesbrough”. BBC. 14 tháng 1 năm 2006. Truy cập 2 tháng 9 năm 2009.
  5. ^ a b “Arsenal's Philippe Senderos to join Everton on loan”. BBC Sport. 25/01/2010. Truy cập 25/1/2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập=|ngày= (trợ giúp)
  6. ^ “Senderos joins AC Milan on season-long loan”. Arsenal.com. 27/8/2008. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2008. Truy cập 27/8/2008. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate=|date= (trợ giúp)
  7. ^ “Senderos Deal Completed”. Everton F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2010. Truy cập 27/01/2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  8. ^ Philippe Senderos tại Soccerbase
  9. ^ “Senderos Joins Fulham”. Fulham F.C. 6 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  10. ^ “Senderos blow rocks Fulham”. Sky Sports. Truy cập 13 tháng 3 năm 2015.
  11. ^ http://www.fulhamfc.com/Club/News/NewsArticles/2010/August/SenderosUpdate.aspx
  12. ^ Anna Kessel (ngày 17 tháng 4 năm 2005). “Arsenal's cultured ministry of defence”. The Observer. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2007.
  13. ^ FIBAeurope.com
  14. ^ “Gunnerblog – Swiss Toni leads Arsenal to FA Cup Semis”. Gunnerblog. Truy cập 13 tháng 3 năm 2015.
  15. ^ “Senderos the Scapegoat joins Fulham — Arsenal Action”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2010. Truy cập 13 tháng 3 năm 2015.
  16. ^ “Philippe Senderos player profile and match log”. soccerway.com. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2014.
  17. ^ “Philippe Senderos”. Soccerbase. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2014.
  18. ^ “Philippe Senderos”. EU-Football.info. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Philippe_Senderos