Wiki - KEONHACAI COPA

Park Hyo-joo

Park Hyo Joo là một diễn viên Hàn Quốc. Cô được biết đến qua vai chính trong bộ phim Chosun Police Season 1, cũng như những vai phụ trong "Đối đầu", và loạt phim truyền hình "Thành phố trên không" và "Kẻ săn đuổi".

Park Hyo-joo
Sinh8 tháng 10, 1982 (41 tuổi)
Busan, Hàn Quốc
Quốc tịchHàn Quốc
Tên khácPark Hyo Ju, Park Hyojoo, Park Hyoju
Học vịĐại học nữ Dongduk
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2001-Nay
Chiều cao168 cm (5 ft 6 in)
Cân nặng48 kg (106 lb)
Con cái1
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Romaja quốc ngữBak Hyo-ju
McCune–ReischauerPak Hyochu

Sự nghiệp và đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Park Hyo-joo bắt đầu sự nghiệp trong ngành giải trí với tư cách là người mẫu tạp chí thời trang vào năm 2001. Sau đó, cô xuất hiện như một nữ diễn viên phụ trong nhiều bộ phim khác nhau. Thông qua bộ phim truyền hình 2012 "Kẻ săn đuổi", Cô bắt đầu thu hút sự chú ý của người xem, và cô đã được giao vai chính đầu tiên của mình trong bộ phim 2016 "Không ngày mai". Cô là một nữ diễn viên đam mê và sẵn sàng thử thách bản thân thông qua nhiều vai trò khác nhau.

Cô từng học múa ba lê, nhưng cô được chẩn đoán mắc một căn bệnh hiếm gặp là gai cột sống, một khuyết tật bẩm sinh xảy ra khi cột sống và tủy sống không hình thành đúng cách, khi cô còn là học sinh trung học. Cô từ bỏ khiêu vũ và trở thành người mẫu tạp chí thời trang. Kể từ đó, cô có thể tham gia diễn xuất và nhạc kịch một cách tự nhiên.

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Park Hyo-joo kết hôn với doanh nhân lớn hơn tuổi sau ba năm yêu nhau vào ngày 12 tháng 12 năm 2015. Lễ cưới được tổ chức tại một buổi lễ nhà thờ.

Phim đã tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên phim bằng tiếng ViệtTên phim bằng tiếng AnhTên phim tiếng HànVai diễn
2003Garden of Eve이브의 화원Choi Mi-so
2004Ánh sáng tình yêuSunlight Pours Down햇빛 쏟아지다Seung-ok
인디비아
What Should I Do?나 어떡해Kyung-ja
2005Cô giáo và kẹo bông gònHello My Teacher건빵선생과 별사탕
2006Thank You, My Life인생이여 고마워요Ga-eul
A Woman's Choice그 여자의 선택So Mi-na
2007Thành phố trên khôngAir City에어시티Im Ye-won
I'm a Very Special Lover[1]내게 아주 특별한 연인Kim Hong
Thám quan kỳ ánChosun Police Season 1조선 과학수사대 별순검Yeo-jin
2009Công Chúa Ja Myung GoPrincess Ja Myung Go자명고Chi-so
2010Cô cảnh sát đào hoaSecret Agent Miss Oh국가가 부른다Đặc vụ Park Se-mi
2011Sát Thủ KKiller Girl K소녀KMin Ji-young
2012Sự Sống Còn Mạnh Mẽ Của K-POPK-POP Extreme SurvivalK-팝 최강 서바이벌Trưởng nhóm Han Jung-eun
Kẻ săn đuổiThe Chaser추적자 THE CHASERThám tử Jo
The Great Dipper칠성호Choi Jae-hee
2014Khát Khao Hạnh Phúc 3I Need Romance 3로맨스가 필요해 - 시즌 3Lee Min-jung
Bộ ba quyền lựcTriangle트라이앵글Kang Jin
Đội điều tra đẹp lãoFlower Grandpa Investigation Unit꽃할배 수사대Jeon Hye-jin
Cánh cửa bí mậtSecret Door비밀의 문Woon-shim
2015Trở lại tuổi 20Twenty Again두번째 스무살Kim Yi-jin
2016Truy sátWanted원티드Yeon-Woo-Shin
2018Tôi phát điên!You Drive Me Crazy[2]미치겠다, 너땜에!Lee Hyun-ji
Vị kháchThe Guest손 the guestMẹ của Gil-young
Quiz of God[3]신의 퀴즈Moon Soo-aN
신의 퀴즈: 리부트
2019Gió Không Ngừng ThổiThe Wind Blows바람이 분다Jo Mi-kyeong
Phụ tá 2Chief of Staff 2보좌관2 - 세상을 움직이는 사람들Lee Ji-eun
2020Người thầy y đức 2Dr. Romantic 2낭만닥터 김사부 2Shim Hye-jin
2022Dưới bóng trung điệnUnder the Queen's Umbrella슈룹Thượng cung Bảo mẫu

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên phim bằng tiếng ViệtTên phim bằng tiếng AnhTên bằng tiếng HànVai diễn
2001A Day하루Y tá cứu thương
2002Pumhaeng zero (No Manners)품행제로Công chúa Oh
2003Tình đầu cuồng phongFirst Love Rally첫사랑 사수 궐기대회Người phụ nữ lãnh đạm
Spring Breeze불어라 봄바람Yoo-na
2004Superstar Mr. Gam슈퍼스타 감사용Shin Hye-young
2005Mắt đỏRed eye레드 아이Soo-jin
2007The Elephant on the Bike파란 자전거Yoo-ri
2008Kẻ săn đuổiThe Chaser추격자Thám tử Oh Eun-shil
2009Fortune Salon청담보살Soo-jung
I Am Happy나는 행복합니다Y tá Young-sook
Secret시크릿Hye-jin
2011Sui gia đại chiếnClash of the Families위험한 상견례Jin-kyung
Punch완득이Lee Ho-jeong
201348m48미터Park Seon-hee
The Flu감기Cô giáo Jung
Kế hoạch báo thùThe Five더 파이브Hye-jin
2014Tazza – Bàn tay của ChúaTazza: The Hidden Card타짜: 신의 손Little Madam
2015Hồ sơ mậtThe Classified File비수사Vợ của Gong Gil-yong
Một đêm kịch tínhA Dramatic Night극적인 하룻밤Joo-yeon
2016Không ngày maiNo Tomorrow섬. 사라진 사람들
2017Blue Busking마차 타고 고래고래
2018The Pension더 펜션

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiải thưởngThể loạiPhimKết quảRef.
2008Liên hoan truyền hình Monte-CarloNữ diễn viên xuất sắc trong phim truyền hìnhThám quan kỳ ánĐề cử[4]
2012Giải thưởng phim Blue DragonNữ phụ xuất sắc nhấtĐề cử[5]
Giải thưởng phim truyền hình SBSGiải thưởng Ngôi sao mớiKẻ săn đuổiĐoạt giải[6]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "(2007.08.18) 내게 아주 특별한 연인" Lưu trữ 2007-11-30 tại Wayback Machine. KBS Drama City (in Korean). Truy cập 2013-03-29.
  2. ^ “Veteran Actress Park Hyo-joo Signs onto "You Drive Me Crazy". Hancinema. ngày 6 tháng 5 năm 2018.
  3. ^ “Serious investigators”. Korea JoongAng Daily. ngày 6 tháng 11 năm 2018.
  4. ^ Oh, Jean (ngày 22 tháng 5 năm 2008). “Korean shows picked at European Emmies. The Korea Herald via Hancinema. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2013.
  5. ^ Lee, Hye-ji (ngày 27 tháng 11 năm 2012). “Top Korean Movie Stars to Party out Friday Night”. 10Asia. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2013.[liên kết hỏng]
  6. ^ “박효주 '추적자' 잠시 잊고 여신으로 돌아왔다(SBS 연기대상)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). ngày 3 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Park_Hyo-joo