Wiki - KEONHACAI COPA

Notolabrus parilus

Notolabrus parilus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Notolabrus
Loài (species)N. parilus
Danh pháp hai phần
Notolabrus parilus
(Richardson, 1850)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Tautoga parila Richardson, 1850
  • Labrichthys punctulata Günther, 1862
  • Labrichthys bostockii Castelnau, 1873
  • Labrichthys edelensis Castelnau, 1873
  • Labrichthys convexus Castelnau, 1875
  • Labrichthys rubra Castelnau, 1875
  • Labrichthys unicolor Castelnau, 1875

Notolabrus parilus là một loài cá biển thuộc chi Notolabrus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1850.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh parilus xuất phát từ cái tên "paril", vốn là tên thông thường của loài cá này được đặt bởi các cư dân bản địa phía nam Tây Úc[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

N. parilus có phạm vi phân bố ở Đông Nam Ấn Độ Dương. Đây là một loài đặc hữu của vùng bờ biển phía đông nam và nam của Úc, được ghi nhận từ bang Victoria, trải dài dọc theo bờ biển Nam Úc và ngược lên phía bắc đến Tây Úc[1].

N. parilus sống gần các rạn đá ngầm ở độ sâu đến 20 m, và cũng được tìm thấy trong các thảm cỏ biển ở Tây Úc[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

N. parilus có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 49 cm[3]. Cá đực trưởng thành có màu nâu đỏ sẫm hoặc nâu sẫm (trắng ở bụng) với một hàng đốm trắng dọc theo chiều dài cơ thể (bên dưới đường bên). Thân lốm đốm màu vàng kim. Cá con và cá cái có nhiều biến thể màu sắc, từ xanh lục, nâu lục đến nâu đỏ nhạt. Thân lốm đốm trắng với các vệt sọc nâu[3][4].

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 10; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 14[3].

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

N. parilus là loài lưỡng tính tiền nữ; cá cái chuyển đổi giới tính thành cá đực khi được 6 năm tuổi. Chúng thuần thục sinh dục khi được 3 năm tuổi. Tuổi thọ tối đa được ghi nhận ở loài này là 10,4 tuổi. N. parilus sinh sản vào mùa đông đến đầu mùa xuân[1]. Thức ăn của N. parilus là các loài động vật chân bụng, động vật giáp xáccầu gai[3].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d D. Pollard; B. Russell; D. Fairclough (2010). Notolabrus parilus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187535A8561209. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187535A8561209.en. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2021). Notolabrus parilus trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2021.
  3. ^ a b c d Dianne J. Bray (2020). “Brownspotted Wrasse, Notolabrus parilus (Richardson 1850)”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.
  4. ^ Notolabrus parilus Labridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2021.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Notolabrus_parilus