Northrop M2-F2
M2-F2 | |
---|---|
Kiểu | Mẫu trình diễn công nghệ thân nâng |
Nguồn gốc | |
Nhà chế tạo | Northrop |
Chuyến bay đầu | 12 tháng 7 năm 1966 |
Tình trạng | Chế tạo lại thành M2-F3 |
Thải loại | 10 tháng 5 năm 1967 |
Sử dụng chính | NASA |
Số lượng sản xuất | 1 |
Phát triển từ | NASA M2-F1 |
Biến thể | Northrop M2-F3 |
Northrop M2-F2 là một mẫu máy bay thân nâng hạng nặng dựa trên nghiên cứu của NASA, do Northrop Corporation chế tạo năm 1966.
Tính năng kỹ chiến thuật (M2-F2)[sửa | sửa mã nguồn]
Đặc điểm tổng quát
- Kíp lái: 1
- Chiều dài: 22 ft 2 in (6,76 m)
- Sải cánh: 9 ft 8 in (2,94 m)
- Chiều cao: 9 ft 6 in (2,89 m)
- Diện tích cánh: 160 ft² (14,9 m²)
- Trọng lượng rỗng: 4.620 lb (2.095 kg)
- Trọng lượng có tải: 6.000 lb (2.722 kg)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 7.485 lb (3.395 kg)
- Động cơ: 1 × Reaction Motors Upgraded XLR-11 kiểu rocket, 8.000 lbf (36 kN)
Hiệu suất bay
- Vận tốc cực đại: Mach 0,707 (466 mph, 750 km/h)
- Tầm bay: 8,6 nm (10 mi, 16 km)
- Trần bay: 45.000 ft (13.700 m)
- Tải trên cánh: 43,2 lb/ft² (196 kg/m²)
- Lực đẩy/trọng lượng: 1,3
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Máy bay tương tự
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Northrop M2-F2. |
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Northrop_M2-F2