Wiki - KEONHACAI COPA

Nishino Kana

Nishino Kana
Thông tin nghệ sĩ
Tên bản ngữ西野 カナ
Tên khai sinh西野 加奈子 (Nishino Kanako)
Sinh18 tháng 3, 1989 (35 tuổi)
Matsusaka, Mie, Japan
Thể loạiPop, R&B, J-pop
Nghề nghiệpCa sĩ, người viết lời bài hát
Nhạc cụHát
Năm hoạt động2008–2019
Hãng đĩaAniplex, Sony Music
Hợp tác vớiGiorgio Cancemi, Verbal (M-Flo), Wise
Websitewww.nishinokana.com

Nishino Kana (西野 カナ (Tây Dã Gia Nại)? sinh ngày 18/3/1989 tại Matsusaka, Mie) là một ca sĩ và nhạc sĩ J-Pop người Nhật Bản, được gọi với tên Kanayan bởi các fan hâm mộ của mình, đã ký hợp đồng với SME Records' Newcome Inc, khởi nghiệp ngày 20/2/2008 với bài hát "I".

Kênh truyền hình CNN nhận định cô là ca sĩ trẻ được các bạn trẻ nữ rất yêu thích tại Shibuya, Tokyo.

1. Cuộc sống và sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

1989 – 2006: Khởi đầu sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Nishino học tiếng Anh từ rất sớm và cô đã đến hai lần. Cô bắt đầu quan tâm đến nhiều thể loại âm nhạc gồm có hip-hop, R&B và reggae. Nhưng cô cũng rất thích văn học nhật bản nên bắt đầu hát những bài hát dân ca của Nhật Bản. Ước mơ trở thành ca sĩ của cô bắt đầu ở trường trung học cơ sở. Khi cô 16 tuổi, mẹ cô bí mật gửi một băng demo của cô đến Miss Phoenix Audition, và cô được đánh giá là một ca sĩ hàng đầu trong khoảng 40.000 thí sinh tham dự. Một năm sau đó tức 2006, cô đã được ký hợp đồng với SME Records.

2007 – 2010: Ra mắt và đột phá[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2007, khi đang chuẩn bị trở thành ca sĩ, cô đang học văn học Anh tại trường đại học. Cùng thời điểm đó cô đã gặp gỡ bộ đôi Nervo người Úc, những người đã tặng cho cô một bài hát mang tên "I don't wanna know" để sử dụng trong kế hoạch âm nhạc của cô. Nishino đã viết lại lời bài hát ấy bằng tiếng Nhật và đổi lại tên bài hát thành "I"

Trong tháng 12 năm 2007, trang web chính thức của cô được mở ra, và từ thời điểm đó trở đi "* I * ~ Merry Christmas ver. ~" sẵn sàng để tải về từ một số trang web của Nhật Bản, bao gồm cả Mora. Điều thú vị là, phiên bản gốc "I Do not Wanna Know" sẵn sàng để tải về trên American iTunes từ ngày đầu năm mới trở đi. Phiên bản dưới dạng đĩa đã phát hành hai tháng sau, vào ngày 20 tháng 2 năm 2008.

Đĩa đơn thứ hai của Nishino đã được gọi là "Glowly Days". Đĩa đơn thứ ba, "Style", được sử dụng làm bài hát chủ đề kết thúc cho loạt phim hoạt hình Soul Eater và đĩa đơn thứ tư "Make Up" được sử dụng trong  ONA Chocolate Underground từ miniseries của Vương quốc Anh Bootleg với một trong các B-sides của nó, "Kirari", như một bài hát trong phim.

Sau bốn đĩa đơn đầu tiên của cô, âm nhạc của cô có nhiều chất RnB hơn. Đĩa đơn thứ năm của cô "Tōkutemo feat. Wise "được phát hành như một full-track (Chaku Uta Full ) vào ngày 11 tháng 3 năm 2009. Phiên bản đĩa CD đã được phát hành vào ngày 18 tháng 3, năm 2009. Đây là đĩa đơn đầu tiên lọt vào top 50 trong bảng xếp hạng đĩa đơn Oricon. Đĩa đơn của Wise "Aenakutemo feat. Kana Nishino" ra mắt đạt #9 trên bảng xếp hạng RIAJ Digital Track.

Nishino phát hành đĩa đơn thứ sáu " Kimi ni Aitaku naru kara" vào ngày 03 tháng 6 năm 2009. Đĩa đơn này đạt #14 trên bảng xếp hạng Oricon hàng tuần, trở thành đĩa đơn hay nhất trong số sáu đĩa đơn đã phát hành. Phiên bản điện tử của đĩa đơn này ra mắt đạt #5 trên bảng xếp hạng RIAJ Digital Track.

Album đầu tay của cô, LOVE one, được phát hành ngày 24 tháng 6 năm 2009 bao gồm 6 đĩa đơn đã phát hành, 1 b-side "Celtic", một pro và epilogue ("kirari") cùng với năm ca khúc mới: "doll" (track 3), "Girlfriend" (track 4), "Kimi no Koe wo feat. Verbal (M-Flo)" (track 5), "Life goes on..." (track 7), và "candy" (track 9). "Kimi no Koe o" đạt #5 tại bảng xếp hạng RIAJ Digital Track.

Nishino phát hành đĩa đơn thứ bảy "Motto...". Bản nhạc chuông full-track của bài hát sẵn sàng để tải về từ 14 tháng 10 và phiên bản CD được phát hành 21 tháng 10 năm 2009. Ca khúc ra mắt đạt #1 trên bảng xếp hạng RIAJ Digital Track. Cô phát hành đĩa đơn thứ 8, đĩa đơn kép "Dear.../Maybe" ngày 2 tháng 12 năm 2009.

Năm 2010, sau khi phát hành tiếp 2 đĩa đơn thứ 9 "Best Friend" ngày 24 tháng 2 và thứ 10 "Aitakute Aitakute" ngày 19 tháng 5, cô phát hành album thứ hai to LOVE ngày 23 tháng 6 cùng năm. Ngày 4 tháng 8 năm 2010, Kana Nishino phát hành đĩa đơn thứ 11, "If." Ca khúc được sử dụng làm nhạc nền và bài hát cuối phim của bộ phim "Naruto Shippuden 4: The Lost Tower". Đĩa đơn đạt #5 trên bảng xếp hạng Oricon và bán được 85,000 bản. Đĩa đơn thứ 12, "Kimi tte", được phát hành ngày 3 tháng 11 năm 2010.

Kana thi đấu trong đội đỏ ở 61st Kohaku Uta Gassen diễn ra vào ngày 31 tháng 12 năm 2010 với ca khúc "Best Friend" (Đây cũng là lần đầu cô xuất hiện tại chương trình này).

2011 – 2012: Thành công lớn tại Nhật Bản với Thank you, Love, Love Place và hơn nữa[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 9 tháng 2 năm 2011, đĩa đơn thứ 13 "Distance" được phát hành. Cô cũng kết hợp với Wise với đĩa đơn "By your side" được phát hành ngày 16 tháng 3 năm 2011. Hai tháng sau, ngày 18 tháng 5 năm 2011, đĩa đơn thứ 14 "Esperanza" được phát hành. Chỉ một tháng sau, album thứ ba của cô, Thank you, Love, chứa bốn đĩa đơn và tám bài hát mới, là một thành công rực rỡ khi đạt vị trí #1 trên bảng xếp hạng Oricon ngay tuần đầu tiên. Album đã bán được 178.006 bản ngay tuần đầu tiên và giữ vị trí đó trong 67 tuần liên tiếp với tổng số 376.102 bản được bán ra. Mùng 9 tháng 11 cùng năm, cô phát hành đĩa đơn thứ 15, "Tatoe Donna ni..." Ca khúc chủ đề được sử dụng làm bài hát thương mại cho Sony Walkman's "Play You". Đĩa đơn đã đạt #5 trên bảng xếp hạng Oricon và trụ trong đó 23 tuần. Cho tới tháng 2 năm 2014, "Tatoe Donna ni..." đã đạt chứng nhận 3xPlatinum cho hơn 750.000 lần tải xuống.

Mùa xuân 2012, Ngoại hình dễ thương của Nishino xuất hiện trên các tạp chí "CUTiE" "JELLY", "JJ", "Popteen", "Ray", và "ViVi" (xếp theo thứ tự bảng chữ cái). Chỉ trong 8 tháng, từ mùng 7 tháng 3 tới mùng 7 tháng 11, cô ra mắt liên tiếp 4 đĩa đơn (SAKURA, I love you? ngày mùng 7 tháng 3, Watashitachi ngày mùng 23 tháng 5, GO FOR IT!! ngày 25 tháng 7 và Always ngày mùng 7 tháng 11, cũng như album thứ 4 mang tên Love Place. Album được phát hành với hai phiên bản: bản giới hạn gồm CD+DVD và bản thường chỉ có CD. Ca khúc "Be Strong" được sử dụng để quảng bá cho album. Album được tái phát hành ở Đài Loan dưới dạng gói đi kèm lịch để bàn 2013 độc đáo. Album đoạt giải nhất trong "Grand prix record Nippon! Shining 54th" album gốc mới nhất "Love Place".

2013–2014: Best albums và box albums[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù đĩa đơn của cô đã được tải xuống nhiều lần, doanh số đĩa đơn vật lý của cô bắt đầu giảm. Sáu tháng sau, Kana đã phát hành thêm hai đĩa đơn: Đĩa đơn thứ 20, "Believe" vào tháng 6, sau đó là đĩa đơn thứ 21 "Namidairo" vào tháng 8. Để kỷ niệm 5 năm ca hát của mình, Kana đã công bố hai best album, Love Collection ~ pink ~ và Love Collection ~ mint ~, sẽ được phát hành dưới dạng box sets vào ngày 4 tháng 9 năm 2013. Phiên bản ~ mint ~ đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Oricon, với phiên bản ~ pink ~ ở vị trí thứ 2. Hai album đã bán được gần 650.000 bản. Một tháng sau, cô phát hành đĩa đơn thứ 22, "Sayonara". Cô là nữ nghệ sĩ solo bán chạy nhất ở Nhật Bản trong năm này.

Bảy tháng sau, vào năm 2014, cô đã phát hành đĩa đơn thứ 23 "We Don't Stop". Đĩa đơn đạt #2 trên bảng xếp hạng Oricon với 33.000 bản bán được. Vào tháng 8, cô đã phát hành đĩa đơn thứ 24 có chủ đề âm nhạc đồng quê "Darling". Đĩa đơn đạt vị trí thứ 6 trên bảng xếp hạng Oricon với hơn 42.000 bản bán được và được chứng nhận 3xPlatinum vì đã được tải xuống hơn 750.000 lần, trở thành một trong những hit mới nhất của cô. Cô tiếp tục phát hành đĩa đơn thứ 25 với bản ballad mang tên "Suki", đạt # 9 trên bảng xếp hạng Oricon khi chỉ bán được 24.803 bản. Vào tháng 11, cô đã phát hành album thứ năm with LOVE. Album đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Oricon với gần 270.000 bản bán được. Điều đó giúp cô trở thành nữ nghệ sĩ solo bán chạy thứ 2 trong năm.

2015–2016: Chiến thắng tại Japan Record Awards và các dự án khác[sửa | sửa mã nguồn]

Một thời gian khá dài sau đĩa đơn "Darling", cô mới phát hành một đĩa đơn có chủ đề âm nhạc đồng quê khác vào tháng 4, đĩa đơn thứ 26 có tên "Moshimo Unmei no Hito ga Iru no Nara". Đĩa đơn chỉ đạt # 11 trên bảng xếp hạng Oricon nhưng đã bán được gần 42.000 bản. Đĩa đơn đã được chứng nhận 2xPlatinum vì đã được tải xuống hơn 500.000 lần vào tháng 5 năm 2016. Sau khi phát hành đĩa đơn này, doanh số đĩa đơn của cô bắt đầu tăng trở lại.

Vào tháng 9, Kana đã phát hành đĩa đơn thứ 27 với chủ đề nhạc đồng quê "Torisetsu". Đĩa đơn được sử dụng làm bài hát chủ đề cho bộ phim Heroine Shikkaku và đạt vị trí thứ 6 trên bảng xếp hạng Oricon. Đây cũng là đĩa đơn đầu tiên của cô có thể bán được hơn 25.000 bản trong tuần đầu tiên kể từ "GO FOR IT!!" cũng như đĩa đơn bán chạy nhất của cô kể từ "Kimi tte" phát hành năm 2010. Đĩa đơn đã được RIAJ cấp chứng nhận 1xGold cho tổng cộng hơn 100.000 bản bán được.

Vào ngày 18 tháng 11, cô đã phát hành một cặp best album khác: Secret Collection ~ RED ~ và Secret Collection ~ GREEN ~, chỉ chứa B-sides của các đĩa đơn và album được phát hành trước đó. Phiên bản ~ GREEN ~ đạt # 2 trên bảng xếp hạng Oricon và phiên bản ~ RED ~ được đặt # 3, bán được tổng cộng gần 250.000. Một bài hát mới "No.1" đã được sử dụng làm ca khúc chủ đề cho chương trình Okitegami Kyoko no Biboroku và được chứng nhận Platinum vì đã được tải xuống hơn 250.000 lần. Cô là nữ nghệ sĩ solo bán chạy nhất tại Nhật Bản năm 2015 với 303.365 bản được bán ra.

Đĩa đơn thứ 28 của cô "Anata no Suki na Tokoro" được phát hành vào ngày 27 tháng 4 năm 2016. Đĩa đơn đạt vị trí thứ 5 trên bảng xếp hạng Oricon với gần 33.000 bản bán được. Vào ngày 13 tháng 7, cô phát hành album phòng thu thứ sáu Just LOVE. Album đạt vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Oricon với doanh số tuần đầu tiên gần 127.000 bản. Nishino đã giành giải thưởng lớn đầu tiên nhờ bài hát này tại 58th Shining! Japan Record Awards được tổ chức vào ngày 30 tháng 12 cùng năm. Vào ngày 26 tháng 10, đĩa đơn thứ 29 "Dear Bride" đã được phát hành. Ca khúc đã chiến thắng 49th Japan Cable Awards được tổ chức vào mùng 5 tháng 12 cùng năm.

2017 – 2019: Kỷ niệm 10 năm ca hát, tạm ngừng hoạt động và hôn nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Nishino đã được chọn là người chiến thắng của 2016 ISUM Bridal Music Awards" được tổ chức vào ngày 15 tháng 3 năm 2017.

Vào ngày 8 tháng 4 cùng năm, bộ lịch kỷ niệm 10 năm “KANA NISHINO 10th ANNIVERSARY MEMORIAL CALENDAR” đã được phát hành. Nhưng sau 2 đĩa đơn "Pa" (thứ 30 ) và "Girls" (thứ 31) không thực sự thành công, Nishino đã quyết định tổ chức Dome Tour (Tour diễn tại 1 trong 6 sân vận động lớn có mái vòm của Nhật Bản) đầu tiên của mình, "Kana Nishino Dome Tour 2017" Many Thanks, tại Kyocera Dome Osaka vào ngày 26 và 27 tháng 8 năm 2017, và Tokyo vào ngày 23 và 24 tháng 9 năm 2017. Mỗi sân vận động đã tổ chức 2 buổi biểu diễn, và tổng cộng 160.000 người đã được huy động trong cả 4 buổi biểu diễn.

Vào ngày 26 tháng 8 cùng năm, (ngày đầu tiên của hai Dome Tour trên), Nishino Kana đã tiết lộ về 2 dự án mới, đĩa đơn thứ 32 "Te Wo Tsunagu Riyuu" (phát hành ngày 18 tháng 10) và album thứ 7 “LOVE it” (phát hành ngày 15 tháng 11 năm 2017) được phát hành vào mùa thu. Từ ngày 19 tháng 5 năm 2018 đến ngày 25 tháng 7 năm 2018, Nishino đã thực hiện National Hall Tour 2018 “LOVE it Tour” ( 26 buổi biểu diễn ) lần đầu tiên sau bảy năm, cùng với ~ 10th Anniversary ~ ( 12 buổi biểu diễn ). Tổng cộng 38 buổi biểu diễn đã huy động 200.000 người.

Vào ngày 4 tháng 10 năm 2018, kỷ niệm 10 năm ra mắt của cô, cô thông báo rằng hai best albums "Love Collection 2-mint-" và "Love Collection 2-pink-" sẽ được phát hành đồng thời vào ngày 21 tháng 11 cùng năm, lần đầu tiên sau 5 năm. Cùng năm đó, cô ra mắt video LOVE it Tour-10th Anniversary vào ngày ngày 26 tháng 12.

Vào ngày 8 tháng 1 năm 2019, Nishino tuyên bố rằng cô sẽ tạm ngừng hoạt động vô thời hạn trên Twitter chính thức, trang web chính thức và câu lạc bộ fan hâm mộ chính thức của cô. Vào ngày 3 tháng 2, cô chính thức kết thúc sự nghiệp với buổi diễn "Kana Nishino Love Collection Live 2019" tại Đấu trường Yokohama (Video được xuất bản 2 tháng sau đó). Nishino tuyên bố rằng cô kết hôn với người quản lý cũ vào sinh nhật lần thứ 30 của mình, và đó chính là lý do cô giã từ sân khấu.

2. Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

#TênThông tinVị trí cao nhấtDoanh thu

(JPN)

Chứng nhận
JPNKORTWNTWN

East

Asian

1LOVE onePhát hành: 24/06/2009

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: CD, CD/DVD, nhạc số

4222,000RIAJ: Platinum
2to LOVEPhát hành: 23/06/2010

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: CD, CD/DVD, nhạc số

1466729,000RIAJ: 3xPlatinum
3Thank you, LovePhát hành: 22/06/2011

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: CD, CD/DVD, nhạc số

198146379,000RIAJ: 2xPlatinum
4Love PlacePhát hành: 05/09/2012

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: CD, CD/DVD, nhạc số

21951346,000RIAJ: Platinum
5with LOVEPhát hành: 12/11/2014

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: CD, CD/DVD, nhạc số

125191267,000RIAJ: Platinum
6Just LOVEPhát hành: 13/07/2016

Nhãn hiệu: Sony Music Japan Định dạng: CD, CD/DVD, nhạc số

19312,000RIAJ: Platinum
7LOVE itPhát hành: 15/11/2017

Nhãn hiệu: Sony Music Japan Định dạng: CD, CD/DVD, nhạc số

211153,000RIAJ: Gold
—: Không có trên bảng xếp hạng

Album tổng hợp[sửa | sửa mã nguồn]

#TênThông tinVị trí cao nhấtDoanh thu

(JPN)

Chứng nhận
JPNKORTWNTWN

East

Asian

1Love Collection ~Pink~Phát hành: 04/09/2013

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: CD, CD/DVD, nhạc số

233102310,000RIAJ: Platinum
2Love Collection ~Mint~Phát hành: 04/09/2013

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: CD, CD/DVD, nhạc số

136102322,000RIAJ: Platinum
3Secret Collection ~RED~Phát hành: 18/11/2015

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: CD, CD/DVD, nhạc số

316113,000RIAJ: Gold
4Secret Collection ~GREEN~Phát hành: 18/11/2015

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: CD, CD/DVD, nhạc số

2
132,000RIAJ: Gold
5Love Collection 2 ~pink~Phát hành: 21/11/2018

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: CD, CD/DVD, nhạc số

120
RIAJ: Gold
6Love Collection 2 ~mint~Phát hành: 21/11/2018

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: CD, CD/DVD, nhạc số

221RIAJ: Gold

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Vai trò hát chính[sửa | sửa mã nguồn]

#TênNămVị trí cao nhấtDoanh thu

(JPN)

Chứng nhậnAlbum
Oricon

Singles

Charts

Billboard

Japan

Hot 100

TWNTWN

East Asian

1"I"200815510500LOVE one
2"Glowly Days"126221,000
3"Style."57673,000
4"Make Up"200911939700
5"Tōkutemo"(遠くても, "Even If

You're Far Away") (ft Wise)

401710,000RIAJ (cellphone): Platinum
6"Kimi ni Aitaku Naru Kara" (君に会いたくなるから,

"Because I've Grown to Miss You")

19712,000RIAJ (ringtone): 2× Platinum

RIAJ (cellphone): 2× Platinum

7"Motto..." (もっと…, "More...")6365,000RIAJ (ringtone): 3× Platinum

RIAJ (download): Million

to LOVE
8"Dear.../Maybe"7353,000RIAJ (ringtone): 3× Platinum

RIAJ (download): Million

RIAJ (cellphone): Gold

9"Best Friend"20103371,000RIAJ (ringtone): Million

RIAJ (download): Million

RIAJ (physical): Gold

10"Aitakute Aitakute" (会いたくて 会いたくて,

"I Miss You, I Miss You")

2497,000RIAJ (ringtone): Million

RIAJ (cellphone): Million

RIAJ (physical): Gold

RIAJ (PC): Gold

11"If"5691,000RIAJ (ringtone): 3× Platinum

RIAJ (download): Million

RIAJ (physical): Gold

Thank you, Love
12"Kimi tte" (君って, "You")331998,000RIAJ (ringtone): Million

RIAJ (download): Million

RIAJ (physical): Gold

13"Distance"20113361,000RIAJ (ringtone): 2× Platinum

RIAJ (cellphone): Platinum

RIAJ (physical): Gold

14"Esperanza"552047,000RIAJ (download): 2× Platinum
15"Tatoe Donna ni..."

(たとえ どんなに…,

"No Matter If")

55664,000RIAJ (ringtone): 2× Platinum

RIAJ (download): 3× Platinum

RIAJ (physical): Gold

Love Place
16"Sakura, I Love You?"201264654,000RIAJ (download): Platinum
17"Watashi-tachi" (私たち, "Us")67853,000RIAJ (download): Platinum
18"Go for It!!"76745,000RIAJ (download): 2× Platinum
19"Always"6620440,000RIAJ (PC): GoldLove collection ~Mint~
20"Believe"20137739,000RIAJ (download): Platinum
21"Namidairo" (涙色, "Color of tear")14518328,000RIAJ (download): PlatinumLove collection ~Pink~
22"Sayonara" (さよなら, "Goodbye")43643,000RIAJ (download): Platinumwith LOVE
23"We Don't Stop"201422633,000RIAJ (download): Platinum
24"Darling"6216642,000RIAJ (download): 3× Platinum
25"Suki" (好き, "Love")94825,000RIAJ (download): Platinum
26"Moshi mo Unmei no Hito ga Iru no nara"

(もしも運命の人がいるのなら, "What If I Had a Soulmate")

201511241,000RIAJ (download): PlatinumJust LOVE
27Torisetsu (トリセツ; Instruction Manual)61674,000
  • RIAJ (download): Million
  • RIAJ (physical): Gold
  • RIAJ (streaming): Silver
28Anata no Suki na Tokoro (あなたの好きなところ; Things I Like About You)20165233,000RIAJ (download): Gold
29Dear Bride9537,000RIAJ (download): PlatinumLOVE it
30Pa (パッ)20175325,000RIAJ (download): Gold
31Girls71121,000
32Te wo Tsunagu Riyuu (手をつなぐ理由; Reason to Hold Hands)7620,000
33I Love You (アイラブユー)20188425,000Love Collection 2 ~pink~
34Bedtime Story7625,000RIAJ (download): GoldLove Collection 2 ~mint~
—: Không có trên bảng xếp hạng

Song ca[sửa | sửa mã nguồn]

#TênNămVị trí cao nhấtDoanh thu

(JPN)

Chứng nhậnAlbum
Oricon

Singles

Charts

BillboardJapan

Hot 100

RIAJDigital

Track

Chart

1"Aenakute mo" (会えなくても,

"Even If We Can't Meet")

(Wise feat Kana Nishino)

20099Love Quest
2"Brave Heart" (Nerdhead

feat Kana Nishino)

20102410,500Beginning of the End
3"Manatsu no Orion" (真冬のオリオン,

"Midsummer Orion") (Infinity 16

welcomez Minmi & Kana Nishino)

473Infinity 16 Best
4"By Your Side" (Wise feat Kana

Nishino)

2011202147,400RIAJ (cellphone): GoldHeart Connection: Best Collaborations
—: Không có trên bảng xếp hạng

Đĩa đơn quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]

#TênNămVị trí cao nhấtChứng nhậnAlbum
BillboardJapan

Hot 100

RIAJDigital

Track

Chart

1"Kimi no Koe o" (君の声を, "Your

Voice") (feat Verbal (M-Flo))

2009555RIAJ (cellphone): PlatinumLove One
2"Yours Only," (feat Wise)4Tribute: Maison de M-Flo
3"Alright"2011344RIAJ (download): GoldThank You, Love
4"Be Strong"201233RIAJ (download): GoldLove Place
5"Koisuru Kimochi" (恋する気持ち,

"Feeling of love")

201491with LOVE
6"No. 1"20153RIAJ (download): PlatinumSecret Collection ~GREEN~
7"A-gata no Uta" (A型のうた, "Blood Type-A Song")43Secret Collection ~RED~
8"You & Me"201634Just LOVE
9"Have a Nice Day"4RIAJ (download): Gold
10"Kimi ga Suki" (君が好き, "I Like You")26RIAJ (download): Gold
—: Không có trên bảng xếp hạng

Video[sửa | sửa mã nguồn]

#TênThông tinVị trí cao nhất
JPNJPN

Blu- ray

TWN
1Kanayan Tour 2011 ~Summer~Phát hành: 07/12/2011

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: DVD

497
2Love Voyage ~a place of my heart~Phát hành: 19/12/2012

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: DVD

6454
3Kanayan Tour 2012 ~Arena~Phát hành: 17/04/2013

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: DVD, Blu-ray

272
4MTV Unplugged Kana NishinoPhát hành: 18/12/2013

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: DVD, Blu-ray

10163
5Love Collection Tour ~pink & mint~Phát hành: 09/07/2014

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: DVD, Blu-ray

23
6with LOVE TourPhát hành: 03/02/2016

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: DVD, Blu-ray

22
7Just LOVE TourPhát hành: 12/04/2017

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: DVD, Blu-ray

14
8Kana Nishino Dome Tour 2017 "Many Thanks"Phát hành: 21/02/2018

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: DVD, Blu-ray

28
9LOVE it Tour ~10th Anniversary~Phát hành: 26/12/2018

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: DVD, Blu-ray

10Kana Nishino Love Collection Live 2019Phát hành: 24/04/2019

Nhãn hiệu: Sony Music Japan

Định dạng: DVD, Blu-ray

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

MTV Video Music Awards Japan[sửa | sửa mã nguồn]

NămĐề cử choGiải thưởngKết quả
2010Motto..Best Karaokee! SongĐoạt giải
2011KimitteBest Pop Video
Best Karaokee! Song
Đề cử
To LoveBest AlbumĐoạt giải
2012Tatoe Donna ni..Best Female Artist VideoĐề cử
EsperanzaBest Karaokee! SongĐề cử
2013AlwaysBest Female Artist VideoĐoạt giải
Love PlaceBest AlbumĐề cử
AlwaysBest Karaokee! SongĐề cử
2014BelieveBest Pop VideoĐề cử
2016Anata no Suki na TokoroBest Female Artist VideoĐề cử
Just LoveBest AlbumĐề cử
Anata no Suki na TokoroBest Pop VideoĐề cử
2017PaBest Female Artist VideoĐoạt giải

Japan Record Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămĐề cử choGiải thưởngKết quả
2010to LOVEExcellence Album AwardĐoạt giải
2011EsperanzaSong of the YearĐề cử
Excellent WorkĐoạt giải
2012GO FOR IT!!Song of the YearĐề cử
Outstanding Works AwardĐoạt giải
Love PlaceExcellence Album AwardĐoạt giải
2013SayonaraSong of the YearĐề cử
Outstanding Works AwardĐoạt giải
2014DarlingSong of the YearĐề cử
Outstanding Works AwardĐoạt giải
2015TorisetsuSong of the YearĐề cử
Outstanding Works AwardĐoạt giải
2016Anata no Sukina TokoroSong of the YearĐoạt giải
Outstanding Works AwardĐoạt giải

Japan Cable Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămĐề cử choGiải thưởngKết quả
2010Kimitte
Music Excellence Award
Đoạt giải
2011Tatoe Donna ni...Đoạt giải
2012WatashitachiĐoạt giải
2013SayonaraĐoạt giải
2014DarlingĐoạt giải
2015TorisetsuĐoạt giải
2016Dear BrideĐoạt giải
Grand Prix Winner
Đoạt giải
2017'Te Wo Tsunagu Riyuu
Music Excellence Award
Đoạt giải

Japan Gold Disc Award[sửa | sửa mã nguồn]

NămĐề cử choGiải thưởngKết quả
2011to LOVEBest 5 AlbumsĐoạt giải
Aitakute AitakuteSong Of The Year By DownloadĐoạt giải
ifBest 5 Songs By DownloadĐoạt giải
Best FriendĐoạt giải
2013Tatoe Donna ni...Best 5 Songs By DownloadĐoạt giải
2015DarlingBest 5 Songs By DownloadĐoạt giải
2016TorisetsuSong Of The Year By DownloadĐoạt giải
Best 5 Songs By DownloadĐoạt giải
Moshimo Unmei no Hito ga Iru no NaraBest 5 Songs By DownloadĐoạt giải

Billboard Japan Music Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămĐề cử choGiải thưởngKết quả
2010Nishino KanaNghệ sĩ nhạc Pop xuất sắc nhấtĐề cử
2014Nghệ sĩ của nămĐoạt giải
2015Đoạt giải

Top Chinese Music Awards[sửa | sửa mã nguồn]

NămĐề cử choGiải thưởngKết quả
2014Nishino KanaNghệ sĩ có ảnh hưởng nhất Châu ÁĐoạt giải

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Nishino_Kana