Wiki - KEONHACAI COPA

Nhân vật của năm (tạp chí Time)

Nhân vật của năm (Person of the Year, trước năm 1999 là Man of the Year [1]) là danh hiệu được tạp chí Time của Hoa Kỳ bình chọn hàng năm. Đây được xem là cuộc bình chọn có uy tín và được chờ đợi nhất trên thế giới.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Truyền thống bình chọn Nhân vật của năm được tạp chí Time bắt đầu từ năm 1927, khi các biên tập viên của tờ tạp chí này trăn trở về việc làm thế nào để có những câu chuyện hấp dẫn người đọc trong một tuần lễ "đói" tin tức. Ý tưởng tổ chức bình chọn "Nhân vật của năm" cũng là một nỗ lực nhằm "chữa cháy" cho sai lầm của tạp chí này, khi không đưa Charles Lindbergh lên trang bìa dù ông đã thực hiện được chuyến bay lịch sử xuyên Đại Tây Dương vào đầu năm 1927. Vì thế, Charles Lindbergh chính là Nhân vật của năm đầu tiên xuất hiện trên trang bìa của Time, việc làm được coi là "một mũi tên trúng hai đích".

Các biên tập viên của Time luôn chịu trách nhiệm là "ban giám khảo" trong cuộc bình chọn được đánh giá là có uy tín bậc nhất trên toàn cầu. Cứ mỗi năm, tạp chí Time lại đưa ra một danh sách các ứng viên có thể trở thành "Nhân vật của năm". Kết quả chính thức sẽ được công bố vào cuối năm.[2]

Nhân vật của năm[sửa | sửa mã nguồn]

NămChân dungLựa chọnNăm sinh–năm mấtGhi chú
1927Charles Lindbergh Hoa Kỳ1902–1974
1928Walter Chrysler Hoa Kỳ1875–1940
1929Owen D. Young Hoa Kỳ1874–1962
1930Mohandas Karamchand Gandhi Ấn Độ1869–1948
1931Pierre Laval Pháp1883–1945
1932Franklin D. Roosevelt Hoa Kỳ1882–1945
1933Hugh Samuel Johnson Hoa Kỳ1882–1942
1934Franklin D. Roosevelt Hoa Kỳ1882–1945
1935Hoàng đế Haile Selassie I Ethiopia1892–1975
1936Tập tin:Wallis Simpson -1936.JPGWallis Simpson Hoa Kỳ1896–1986
1937Tưởng Giới Thạch Trung Hoa Dân Quốc1887–1975
Tống Mỹ Linh Trung Hoa Dân Quốc1898–2003
1938Adolf Hitler Đức Quốc xã1889–1945
1939Joseph Stalin Liên Xô1878–1953
1940Winston Churchill Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland1874–1965
1941Franklin D. Roosevelt Hoa Kỳ1882–1945
1942Joseph Stalin Liên Xô1878–1953
1943George Marshall Hoa Kỳ1880–1959
1944Dwight D. Eisenhower Hoa Kỳ1890–1969
1945Harry S. Truman Hoa Kỳ1884–1972
1946James F. Byrnes Hoa Kỳ1879–1972
1947George Marshall Hoa Kỳ1880–1959
1948Harry S. Truman Hoa Kỳ1884–1972
1949Winston Churchill Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland1874–1965Man of the half-century
1950Những người lính Quân đội Hoa Kỳ Hoa KỳTrong Chiến tranh Triều Tiên
1951Mohammad Mosaddegh Iran1882–1967
1952Nữ hoàng Elizabeth II[<small>n</small> 1]1926–2022
1953Konrad Adenauer Tây Đức1876–1967
1954John Foster Dulles Hoa Kỳ1888–1959
1955Harlow Curtice Hoa Kỳ1893–1962
1956Những người đấu tranh cho tự do ở Hungary Hungary
1957Nikita Khrushchev Liên Xô1894–1971
1958Charles de Gaulle Pháp1890–1970
1959Dwight D. Eisenhower Hoa Kỳ1890–1969
1960Các nhà khoa học Hoa Kỳ Hoa KỳĐại diện bởi George Beadle, Charles Draper, John Enders, Donald A. Glaser, Joshua Lederberg, Willard Libby, Linus Pauling, Edward Purcell, Isidor Rabi, Emilio Segrè, William Shockley, Edward Teller, Charles Townes, James Van Allen, và Robert Woodward
1961John F. Kennedy Hoa Kỳ1917–1963
1962Giáo hoàng Gioan XXIII  Thành Vatican/ Italia1881–1963Là người đứng đầu Giáo hội Công giáo từ 1958–1963. Ông cũng tình nguyện đóng vai trò trung gian hòa giải trong cuộc Khủng hoảng tên lửa Cuba năm 1962.
1963Martin Luther King, Jr. Hoa Kỳ1929–1968
1964Lyndon B. Johnson Hoa Kỳ1908–1973
1965William Westmoreland Hoa Kỳ1914–2005
1966Những đứa trẻ trong thời bùng nổ dân số (Baby boomers)Những đứa trẻ sinh ra vào thời kỳ bùng nổ dân số sau Chiến tranh thế giới thứ hai, lớn lên giữa những năm 1946–1964
1967Lyndon B. Johnson Hoa Kỳ1908–1973
1968Các nhà du hành chuyến bay Apollo 8 Hoa KỳWilliam Anders, Frank Borman, và Jim Lovell
1969Tầng lớp trung lưu Hoa Kỳ Hoa Kỳ
1970Willy Brandt Tây Đức1913–1992
1971Richard Nixon Hoa Kỳ1913–1994
1972Richard Nixon Hoa Kỳ1913–1994
Henry Kissinger Hoa Kỳ1923–
1973John Sirica Hoa Kỳ1904–1992
1974Quốc vương Faisal Ả Rập Saudi1906–1975
1975Phụ nữ Hoa Kỳ Hoa KỳĐại diện bởi SHoa Kỳn Brownmiller, Kathleen Byerly, Alison Cheek, Jill Conway, Betty Ford, Ella Grasso, Carla Hills, Barbara Jordan, Billie Jean King, Carol Sutton, Susie Sharp, and Addie Wyatt
1976Jimmy Carter Hoa Kỳ1924–
1977Anwar Sadat Ai Cập1918–1981
1978Đặng Tiểu Bình Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa1904–1997
1979Ruhollah Khomeini Iran1902–1989
1980Ronald Reagan Hoa Kỳ1911–2004
1981Lech Wałęsa Ba Lan1943–
1982Máy tính cá nhânMáy móc của năm
1983Ronald Reagan Hoa Kỳ1911–2004
Tập tin:Yuri Andropov - Soviet Life, August 1983.jpgYuri Andropov Liên Xô1914–1984
1984Peter Ueberroth Hoa Kỳ1937–
1985Đặng Tiểu Bình Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa1904–1997
1986Corazon C. Aquino Philippines1933–2009
1987Mikhail Gorbachev Liên Xô1931–2022
1988Trái Đất bị thương tổnHành tinh của năm
1989Mikhail Gorbachev Liên Xô1931–2022Người của thập kỷ
1990George H. W. Bush Hoa Kỳ1924–
1991Ted Turner Hoa Kỳ1938–
1992Bill Clinton Hoa Kỳ1946–
1993Những người kiến tạo hòa bình (The Peacemakers) Palestine
 Cộng hòa Nam Phi
 Israel
Đại diện bởi Yasser Arafat, F.W. de Klerk, Nelson Mandela, and Yitzhak Rabin
1994Giáo hoàng Gioan Phaolô II  Thành Vatican/ Ba Lan1920–2005
1995Newt Gingrich Hoa Kỳ1943–
1996David Ho Trung Hoa Dân Quốc/ Hoa Kỳ1952–
1997Andrew Grove Hungary/ Hoa Kỳ1936–
1998Bill Clinton Hoa Kỳ1946–
Kenneth Starr Hoa Kỳ1946–
1999Jeffrey P. Bezos Hoa Kỳ1964–
2000George W. Bush Hoa Kỳ1946–
2001Rudolph Giuliani Hoa Kỳ1944–
2002The Whistleblowers Hoa KỳĐại diện bởi Cynthia Cooper (WorldCom), Coleen Rowley (FBI) and Sherron Watkins (Enron)
2003Những người lính Quân đội Hoa Kỳ Hoa Kỳ
2004George W. Bush Hoa Kỳ1946–
2005Những người Samaria nhân lành Ireland
 Hoa Kỳ
Đại diện bởi Bono, Bill Gates, and Melinda Gates
2006Các bạnHàm ý tôn vinh hàng triệu người có những đóng góp cho các mạng xã hội, những trang bách khoa toàn thư điện tử hữu ích và những phần mềm mã nguồn mở.[2] Đại diện bởi cá nhân người phát minh World Wide Web
2007Vladimir Putin[3] Nga1952–
2008Barack Obama[4] Hoa Kỳ1961–
2009Ben Bernanke[5] Hoa Kỳ1953–
2010Mark Zuckerberg[6] Hoa Kỳ1984–
2011Người Biểu tình [7][8]Đại diện cho phong trào phản kháng toàn cầu – ví dụ Mùa xuân Ả Rập, Phong trào nổi giận, Phong trào Tea PartyPhong trào chiếm đóng – cũng như những cuộc biểu tình tại Hy Lạp, Ấn ĐộNga, và những nơi khác
2012Barack Obama[9][10][11] Hoa Kỳ1961–Năm 2012, Obama tái đắc cử Tổng thống
2013Giáo hoàng Phanxicô[12]  Thành Vatican/ Argentina1936–Được bầu làm người đứng đầu Giáo hội Công giáo sau khi Giáo hoàng Biển Đức XVI từ chức.
2014Những Dũng sĩ Ebola[13]Vinh danh những người chiến đấu chống căn bệnh Ebola
2015Angela Merkel[14] Đức1954–Với vai trò lãnh đạo của bà trong cuộc khủng hoảng nợ công, khủng hoảng người nhập cư châu Âu cũng như cuộc khủng hoảng tại Ukraine.
2016Donald Trump Hoa Kỳ1946–Ông đã thắng cử ngoạn mục, một chiến thắng viết lại luật chơi chính trị và đưa ông lên làm người chèo lái một nước Mỹ chia rẽ.[15]
2017"The Silence Breakers" - "Những người phá vỡ im lặng" - phong trào đại diện cho những người đứng lên tố cáo hành vi quấy rối tình dục Bắt đầu từ vụ bê bối của Harvey Weinstein, phong trào lên tiếng tố cáo quấy rối tình dục đã lan tỏa, trở thành một trong những xu hướng xã hội nổi bất nhất trong năm. Họ đã dám lên tiếng khai mở những bí mật, vì đã dám biến những lời thì thầm trở thành phong trào trên mạng xã hội, vì đã thúc đẩy tất cả chúng ta chấm dứt những điều không thể chấp nhận được.[16]
2018"The Guardians" - "Những người hộ vệ" - các nhà báo dũng cảm trên hành trình tìm kiếm chân lý, vạch trần hành vi thao túng và bóp méo sự thật"Những người hộ vệ" bao gồm: Các nhà báo của Hãng thông tấn Reuters là Wa Lone và Kyaw Soe Oo; nhà báo Jamal Khashoggi, cây bút bình luận của Washington Post vừa bị sát hại tại Lãnh sự quán Saudi Arabia ở TP Istanbul (Thổ Nhĩ Kỳ) hồi tháng 10; nhà báo Maria Ressa, người sáng lập và điều hành trang tin Rappler của Philippines; nhân viên Tòa soạn báo Capital Gazette của Mỹ, nơi xảy ra vụ xả súng khiến 5 người thiệt mạng hồi tháng 6.
2019

Greta Thunberg Thụy Điển2003-
2020Joe BidenKamala HarrisHoa Kỳ Hoa Kỳ
2021Elon MuskCanada Canada/Hoa Kỳ Hoa Kỳ/Cộng hòa Nam Phi Nam Phi1971-
2022Volodymyr Zelensky[17] Ukraine1978-Tổng thống Ukraine từ năm 2019 và là tổng tư lệnh tối cao trong cuộc xâm lược Ukraine năm 2022 của Nga.
Tinh thần của Ukraine[18]Đại diện cho sự kiên cường của người dân Ukraine và cuộc kháng chiến của Ukraine, cũng như viện trợ nước ngoài cho Ukraine.
  1. ^ Ở đây không thể hiện quốc kì vì lúc đó Nữ hoàng Elizabeth II cai trị nhiều quốc gia: Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, Canada, Australia, New Zealand, Ceylon, PakistanCộng hòa Nam Phi

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Người đầu tiên được chọn là "Person" of the Year Lưu trữ 2013-08-26 tại Wayback Machine (thay vì "Man" of the Year) là Jeff Bezos của amazon.com.
  2. ^ a b “Time và cuộc bình chọn Nhân vật của năm”. VnExpress. 21 tháng 11 năm 2011.
  3. ^ “Person of the Year 2007”. Time. 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  4. ^ “Person of the Year 2008”. Time. 17 tháng 12 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  5. ^ Grunwald, Michael (ngày 16 tháng 12 năm 2009). “Person of the Year 2009”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  6. ^ Grossman, Lev (ngày 15 tháng 12 năm 2010). “Person of the Year 2010”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  7. ^ Anh Ngọc (ngày 16 tháng 12 năm 2011). “Chân dung 'Người biểu tình' - Nhân vật năm của Time”. VnExpress. Truy cập 16 tháng 12 năm 2014.
  8. ^ Grunwald, Michael (ngày 14 tháng 12 năm 2011). “Person of the Year 2011”. Time. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2012.
  9. ^ Scherer, Michael. “2012 Person of the Year: Barack Obama, the President”. Time Magazine. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  10. ^ Tổng thống Obama: Nhân vật trong năm của báo Time VOA 19/12/2012
  11. ^ Obama lần thứ hai là 'Nhân vật của năm' Anh Ngọc VnExpress 19/12/2012, 21:35 GMT+7
  12. ^ “Pope Francis, The People's Pope”. Time. 11 tháng 12 năm 2013. Truy cập 11 tháng 12 năm 2013.
  13. ^ “Nhân vật của năm 2014: Vinh danh những người chiến đấu chống Ebola”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2014.
  14. ^ “Angela Merkel”. Time. 9 tháng 12 năm 2015. Truy cập 9 tháng 12 năm 2015.
  15. ^ “Tranh cãi về việc Time chọn ông D.Trump là nhân vật của năm”.
  16. ^ “Nhân vật của năm 2017: Những người phá vỡ sự im lặng”.
  17. ^ “Volodymyr Zelensky Is TIME's 2022 Person of the Year”. Time (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2022.
  18. ^ “The Spirit of Ukraine and TIME's 2022 Person of the Year”. Time (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Nh%C3%A2n_v%E1%BA%ADt_c%E1%BB%A7a_n%C4%83m_(t%E1%BA%A1p_ch%C3%AD_Time)