Wiki - KEONHACAI COPA

Nguyễn Văn Chức

Nguyễn Văn Chức
Chức vụ
Tổng cục trưởng Tổng cục Tiếp vận
Nhiệm kỳ29/4/1975 – 30/4/1975
Cấp bậc-Chuẩn tướng
Tiền nhiệm-Trung tướng Đồng Văn Khuyên
Kế nhiệmSau cùng
Vị tríBiệt khu Thủ đô
Thứ trưởng tại Phủ Quốc vụ khanh
Đặc trách Định cư
Nhiệm kỳ1/4/1975 – 28/1975
Vị tríThủ đô Sài Gòn

Cục trưởng Cục Công Binh
Nhiệm kỳ7/1973 – 1/4/1975
Cấp bậc-Chuẩn tướng (11/1972)
Tiền nhiệm-Chuẩn tướng Nguyễn Chấn
Kế nhiệmSau cùng
Vị tríBiệt khu Thủ đô
Tỉnh trưởng tỉnh Bình Định
Nhiệm kỳ1/1972 – 6/1972
Cấp bậc-Đại tá
Tiền nhiệm-Đại tá Hà Mai Việt
Kế nhiệm-Đại tá Hoàng Đình Thọ
Vị tríQuân khu II

Trưởng khoa Luận án Kết khóa
trường Cao đẳng Quốc phòng
Nhiệm kỳ1/1971 – 1/1972
Cấp bậc-Đại tá
Vị tríBiệt khu Thủ đô
Phụ tá Chỉ huy trưởng
trường Cao đẳng Quốc phòng
Nhiệm kỳ3/1970 – 1/1971
Cấp bậc-Đại tá
Vị tríBiệt khu Thủ đô
Chỉ huy trưởng-Trung tướng Lữ Lan
Liên đoàn trưởng Liên đoàn 40
Công Binh Chiến đấu
Nhiệm kỳ6/1968 – 3/1970
Cấp bậc-Đại tá (6/1967)
Vị tríVùng 4 chiến thuật
Liên đoàn trưởng Liên đoàn 30
Công binh Chiến đấu
Nhiệm kỳ1/1959 – 1/1967
Cấp bậc-Đại úy (11/1955)
-Thiếu tá (1/1960)
-Trung tá (10/1962)
Vị tríVùng 3 chiến thuật
Thông tin chung
Quốc tịch Hoa Kỳ
 Việt Nam Cộng hòa
SinhTháng 11, 1928
Sa Đéc, Việt Nam
Mất22 tháng 10 năm 2018
California
Nguyên nhân mấtTuổi già
Nơi ởCalifornia, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpQuân nhân
Dân tộcKinh
Họ hàngNguyễn Văn Phận (em)
Con cái7 người con (6 trai, 1 gái)
Học vấnTú tài bán phần
Trường lớp-Trường Phổ thông Trung học tại Cần Thơ
-Trường Công Binh Fort Benvoir, Hoa Kỳ
-Trường Chỉ huy Tham mưu Fort Leavenworth, Hoa Kỳ
Quê quánNam Kỳ
Binh nghiệp
Thuộc Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Phục vụ Việt Nam Cộng hòa
Năm tại ngũ1950-1975
Cấp bậc Chuẩn tướng
Đơn vị Cục Công binh
Chỉ huy QĐ Liên hiệp Pháp
Quân đội Quốc gia
Quân lực Việt Nam Cộng hòa
Tham chiếnChiến tranh Việt Nam
Khen thưởng B.quốc H.chương V[1]

Nguyễn Văn Chức (1928-2018), nguyên là một tướng lĩnh Công binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Địa phương được Quân đội Pháp mở ra tại Nam phần vào thời kỳ Quân đội Quốc gia Việt Nam mới được thành lập và là thành phần trong Quân đội Liên hiệp Pháp. Trong suốt thời gian tại ngũ ông chỉ phục vụ trong ngành chuyên môn của mình.

Tiểu sử & Binh nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Ông sinh vào tháng 11 năm 1928 trong một gia đình điền chủ khá giả tại Sa Đéc, miền Nam Việt Nam. Ông đã tốt nghiệp Trung học chương trình Pháp tại Cần Thơ với văn bằng Tú tài toàn phần (Part II).

Quân đội liên hiệp Pháp[sửa | sửa mã nguồn]

Giữa năm 1950, thi hành lệnh động viên, ông nhập ngũ vào Quân đội Liên hiệp Pháp, mang số quân: 48/119.570. Theo học khóa 2 tại trường Võ bị Địa phương Nam Việt (Vũng Tàu). Đầu năm 1951, ông tốt nghiệp với cấp bậc Chuẩn úy. Ra trường ông được chọn vào ngành Công binh giữ chức vụ Trung đội trưởng trong Đại đội Công binh biệt lập.

Quân đội Quốc gia Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu năm 1952, ông được thăng cấp Thiếu úy và được cử chức vụ Đại đội phó. Cùng năm, Quân đội Quốc gia thành lập Bộ Tổng Tham mưu, ông chuyển sang phục vụ Quân đội Quốc gia. Giữa năm 1953, ông được thăng cấp Trung úy và thuyên chuyển về Tiểu đoàn 1 Công binh Việt Nam giữ chức vụ Đại đội trưởng. Cuối tháng 7 năm 1954, sau Hiệp định Genève (20 tháng 7), ông được cử đi tu nghiệp tại trường Công binh Angers, Pháp.

Quân đội Việt nam Cộng hòa[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu năm 1955, mãn khóa về nước ông được cử làm Huấn luyện viên tại trường Công binh Việt Nam. Tháng 11 cùng năm, sau khi Thủ tướng Ngô Đình Diệm lên làm Tổng thống, lập nên nền Đệ nhất Cộng hòa đồng thời đổi tên Quân đội Quốc gia Việt Nam thành Quân đội Việt Nam Cộng hòa, chuyến sang phục vụ cơ cấu mới, ông được thăng cấp Đại úy tại nhiệm. Giữa năm 1956, ông được chuyển sang làm Tham mưu trưởng Liên đoàn 4 Công binh chiến đấu.

Đầu năm 1957, ông được cử làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 402 Công binh chiến đấu. Giữa năm 1958, ông được đi du học tại trường Công binh Cao cấp Fort Belvoir, Virginia, Hoa Kỳ. Đầu năm 1959, mãn khóa về nước ông được giữ chức vụ Liên đoàn trưởng Liên đoàn 1 Công binh chiến đấu.

Đầu năm 1960, Liên đoàn 1 được đổi tên thành Liên đoàn 30 Công binh chiến đấu, ông được thăng cấp Thiếu tá tại nhiệm. Ngày Quốc khánh Đệ Nhất Cộng hòa 26 tháng 10 năm 1962, ông được thăng cấp Trung tá tại nhiệm.

Đầu năm 1967, ông được cử đi du học khóa Tham mưu cao cấp (khóa 1967 - 1) thụ huấn 16 tuần[2] tại trường Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ[3]. Tháng 6 cùng năm, mãn khóa về nước ông được thăng cấp Đại tá tại nhiệm. Ngày Quân lực 19 tháng 6 năm 1968, ông chuyển sang đảm nhận chức vụ Liên đoàn trưởng Liên đoàn 40 Công binh chiến đấu.

Tháng 3 năm 1970, chuyển về trường Cao đẳng Quốc phòng giữ chức Phụ tá cho Chỉ huy trưởng là Trung tướng Lữ Lan. Đầu năm 1971, ông kiêm Trưởng khoa Luận án Kết khóa ở Trường Cao đẳng Quốc phòng.

Đầu năm 1972, ông chuyển sang lĩnh vực Hành chính Quân sự và được bổ nhiệm chức vụ Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng tỉnh Bình Định. Tháng 6 cùng năm, ông được lệnh bàn giao chức vụ Tỉnh trưởng và Tiểu khu trưởng lại cho Đại tá Hoàng Đình Thọ[4] (để chuyển về Trung ương nhận nhiệm vụ mới). Ngày Quốc khánh Đệ Nhị Cộng hòa 1 tháng 11 cuối năm, ông được thăng cấp Chuẩn tướng.

Tháng 7 năm 1973, ông được bổ nhiệm chức vụ Cục trưởng Cục Công binh thay thế Chuẩn tướng Nguyễn Chấn.

1975[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu tháng 4, sau khi bàn giao chức Cục trưởng Cục Công binh lại cho Đại tá Nguyễn Thiện Nghị. Ông tham chính và được chỉ định vào chức vụ Thứ trưởng Đặc trách Định cư tại Phủ Quốc vụ khanh.

Chiều ngày 29 tháng 4, ông được Tổng thống Dương Văn Minh bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng Tổng cục Tiếp vận thay thế Trung tướng Đồng Văn Khuyên (đã tự ý bỏ nhiệm sở di tản ra khỏi nước) để trách nhiệm bàn giao đơn vị cho đối phương.

Ngày 30 tháng 4, ông di tản sang Hoa Kỳ và định cư tại Rosevill, Tiểu bang California.

Ngày 22 tháng 10 năm 2018, ông từ trần tại nơi định cư, hưởng thọ 90 tuổi.

Huy chương[sửa | sửa mã nguồn]

-Bảo quốc Huân chương đệ ngũ đẳng

Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

-Ông có vợ và 7 người con (6 trai, một gái).
-Bào đệ: Ông Nguyễn Văn Phận, Giáo sư dạy sử địa tại trường Trung học Cần Thơ.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bảo quốc Huân chương đệ ngũ đẳng (ân thưởng).
  2. ^ Khóa 1967 - 1 là một trong hai khóa Đại học Chỉ huy và Tham mưu Hoa Kỳ thu nhận nhiều học viên sĩ quan Việt Nam Cộng hòa nhất, trước đó là khóa 1966 - 1.
  3. ^ Cùng đi tu nghiêp lớp chỉ huy và tham mưu cao cấp với Trung tá Nguyễn Văn Chức còn có Hải quân Trung tá Nghiêm Văn Phú
    -Thiếu tá Võ Văn Ba (Dinh năm 1932 tại Vĩnh Bình, tốt nghiệp khóa 5 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Uỷ viên trong Uỷ ban Quân sự 4 bên).
    -Trung tá Huỳnh Ngọc Diệp (Sinh năm 1928 tại Long An, tốt nghiệp khóa 3 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Phong Dinh kiêm Thị trưởng Thị xã Cần Thơ).
    -Thiếu tá Đào Ngọc Điệp (Tốt nghiệp khóa 7 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Chánh sự vụ Trường Chỉ huy và Tham mưu).
    -Thiếu tá Trần Hữu Độ (Sinh năm 1929 tại Bắc Giang, tốt nghiệp khóa 2 Võ bị Huế, sau cùng là Đại tá Cục phó Cục An ninh Quân đội).
    -Trung tá Lê Ngũ Hiệp (Sinh năm 1928 tại Chợ Lớn, tốt nghiệp Trường Sĩ quan Nam Định, sau cùng là Đại tá Tổng Giám đốc Nha Thanh niên).
    -Thiếu tá Trần Văn Huệ (Sau cùng là Trung tá Bộ binh, giải ngũ năm 1973).
    -Trung tá Đỗ Đình Lũy (Sau cùng là Đại tá Chánh Võ phòng Phủ Thủ tướng).
    -Đại tá Hoàng Văn Luyện (Sinh năm 1926 tại Thừa Thiên, tốt nghiệp khóa 1 Võ bị Huế, sau cùng là Đại tá Giám đốc Nha Nhân viên Bộ Quốc phòng).
    -Thiếu tá Dương Văn Lý (Sau cùng là Đại tá phục vụ trong ngành Công binh).
    -Thiếu tá Hoàng Đức Ninh (Sinh năm 1931 tại Phan Rang, tốt nghiệp khóa 3 Sĩ quan Thủ Đức, sau cùng là Đại tá Trưởng phòng 3 Quân đoàn IV).
    -Thiếu tá Nguyễn Triệu Phương (Sau cùng là Trung tá phục vụ trong đơn vị Bộ binh).
    -Trung tá Trần Vinh Quy (Sau cùng là Trung tá phục vụ trong đơn vị Bộ binh).
    -Trung tá Dương Phún Sang (Sinh năm 1926 tại Hải Ninh, tốt nghiệp khóa 3 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Chánh Thanh tra tại Bộ Tư lệnh Sư đoàn 18 Bộ binh).
    -Trung tá Vòng Kim Sinh (Sau cùng là Đại tá Chỉ huy trưởng Tiếp vận Sư đoàn 9 Bộ binh (1968-1969).
    -Thiếu tá Hồ Ngọc Tâm (Sinh năm 1933 tại Quảng Bình, tốt nghiệp khóa 4 phụ Sĩ quan Thủ Đức, sau cùng là Đại tá Trưởng ban Liên lạc trong Uỷ ban Quân sự 2 bên).
    -Thiếu tá Đoàn Văn Tế (Sau cùng là Trung tá phục vụ trong đơn vị Bộ binh).
    -Trung tá Võ Đại Thành (Sinh năm 1930 tại Thừa Thiên, tốt nghiệp Trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định, sau cùng là Đại tá Trưởng khối Quân huấn Trường Chỉ huy và Tham mưu).
    -Trung tá Hoàng Đình Thọ (Sinh năm 1930 tại Ninh Bình, tốt nghiệp Võ bị Địa phương Bắc Việt, sau cùng là Đại tá Trưởng phòng 3 Quân đoàn II)
    -Thiếu tá Lê Văn Thọ (Sinh năm 1924 tại Hà Nội, tốt nghiệp khóa 2 Sĩ quan Thủ Đức, sau cùng là Đại tá Chỉ huy trưởng Pháo binh Phòng không cạnh Bộ Tư lệnh Không quân).
    -Trung tá Trần Quốc Thụ (Tốt nghiệp khóa 2 Sĩ quan Thủ Đức, sau cùng là Đại tá Trưởng ban Bình định và Phát triển Quân khu 4).
    -Thiếu tá Dương Văn Thừa (Sau cùng là Trung tá phục vụ trong đơn vị Bộ binh).
    -Trung tá Nguyễn Khắc Tuân (Sinh năm 1925 tại Kiến Hòa, tốt nghiệp khóa 3 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Tham mưu trưởng Bộ Tổng Tham mưu).
    -Trung tá Trần Văn Tươi (Sinh năm 1922 tại Châu Đốc, tốt nghiệp khóa 2 Võ bị Huế, sau cùng là Đại tá Phụ tá Tư lệnh Quân đoàn IV).
    -Thiếu tá Đào Mộng Xuân (Sinh năm 1932, tốt nghiệp khóa 8 Võ bị Đà Lạt, sau cùng là Đại tá Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Quảng Tín).
  4. ^ Đại tá Hoàng Đình Thọ sinh năm 1930 tại Ninh Bình, tốt nghiệp Trường Võ bị Địa phương Bắc Việt

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt nam Cộng hòa.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Nguy%E1%BB%85n_V%C4%83n_Ch%E1%BB%A9c