Wiki - KEONHACAI COPA

Nguyễn Thị Tuyết Dung

Nguyễn Thị Tuyết Dung
Thông tin cá nhân
Nơi sinh Đồn Xá, Bình Lục, Hà Nam
Chiều cao1,59 m (5 ft 2+12 in)
Vị trí Tiền vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2006–2013 Phong Phú Hà Nam
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2013– Phong Phú Hà Nam
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011– Việt Nam 121 (54)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Nguyễn Thị Tuyết Dung (sinh ngày 13 tháng 12 năm 1993 tại Bình Lục, Hà Nam[1]) là cầu thủ bóng đá thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Phong Phú Hà Namđội tuyển nữ quốc gia Việt Nam.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Dung bắt đầu sự nghiệp ở đội trẻ của câu lạc bộ Phong Phú Hà Nam từ năm 2006. Dung đoạt danh hiệu Vua phá lưới và Cầu thủ xuất sắc nhất tại Giải bóng đá nữ U19 quốc gia 2011.[2][3] Dung trở thành cầu thủ xuất sắc nhất tại giải vô địch quốc gia nữ năm 2014 và đoạt danh hiệu Quả bóng vàng Việt Nam 2014.[4]

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Dung góp mặt trong thành phần đội tuyển quốc gia Việt Nam từ năm 2011. Dung là người ghi bàn quyết định trong trận gặp Thái Lan giúp đội tuyển Việt Nam lần đầu góp mặt tại vòng bán kết Á vận hội. Vào ngày 5 tháng 5 năm 2015, Dung ghi 2 bàn thắng từ 2 cú đá phạt góc ở 2 cánh khác nhau, bằng 2 chân khác nhau trong trận thắng 7–0 trước Malaysia tại Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2015.[5]

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Điểm số của Đội tuyển Việt Nam được ghi trước.
#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
1.20 tháng 10 năm 2011Sân vận động Chao Anouvong, Viêng Chăn, Lào Indonesia14–0Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2011
2.
3.
4.
5.13 tháng 9 năm 2012Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Singapore8–010–0Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2012
6.15 tháng 9 năm 2012 Philippines4–14–2
7.13 tháng 12 năm 2013Sân vận động Mandalarthiri, Mandalay, Myanmar Philippines6–07–0Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2013
8.18 tháng 12 năm 2013 Malaysia2–04–0
9.21 tháng 5 năm 2014Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Thái Lan1–21–2Cúp bóng đá nữ châu Á 2014
10.23 tháng 9 năm 2014Incheon Namdong Asiad Rugby Field, Incheon, Hàn Quốc Hồng Kông2–05–0Đại hội Thể thao châu Á 2014
11.26 tháng 9 năm 2014Sân vận động Goyang, Goyang, Hàn Quốc Thái Lan2–12–1
12.4 tháng 5 năm 2015Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Malaysia5–07–0Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2015
13.6–0
14.7–0
15.10 tháng 5 năm 2015 Australia U203–33–4
16.26 tháng 7 năm 2016Sân vận động Mandalarthiri, Mandalay, Myanmar Singapore4–010–0Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2016
17.10–0
18.28 tháng 7 năm 2016 Philippines2–04–0
19.3–0
20.2 tháng 8 năm 2016 Myanmar2–03–3
21.5 tháng 4 năm 2017Trung tâm Đào tạo Bóng đá trẻ Việt Nam (VYF), Hà Nội, Việt Nam Syria3–011–0Vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Á 2018
22.7–0
23.9 tháng 4 năm 2017 Iran1–16–1
24.11 tháng 4 năm 2017 Myanmar1–02–0
25.17 tháng 8 năm 2017Sân vận động UM Arena, Kuala Lumpur, Malaysia Philippines2–03–0Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2017
26.3 tháng 7 năm 2018Sân vận động Jakabaring, Palembang, Indonesia Philippines6–06–0Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2018
27.5 tháng 7 năm 2018 Singapore3–010–0
28.4–0
29.11 tháng 7 năm 2018 Australia U201–02–4
30.2–4
31.13 tháng 7 năm 2018 Myanmar1–03–0
32.19 tháng 8 năm 2018Sân vận động Bumi Sriwijaya, Palembang, Indonesia Thái Lan1–03–2Đại hội Thể thao châu Á 2018
33.3 tháng 4 năm 2019Sân vận động Lokomotiv, Tashkent, Uzbekistan Uzbekistan2–12–1Vòng loại bóng đá nữ Thế vận hội Mùa hè 2020 khu vực châu Á
34.18 tháng 8 năm 2019Sân vận động IPE Chonburi 1, Chonburi, Thái Lan Indonesia6–07–0Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2019
35.7–0
36.20 tháng 8 năm 2019 Myanmar4–04–0
37.25 tháng 8 năm 2019 Philippines2–12–1
38.29 tháng 11 năm 2019Sân vận động bóng đá Biñan, Biñan, Philippines Indonesia1–06–0Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2019
39.6–0
40.5 tháng 12 năm 2019 Philippines2–02–0
41.23 tháng 11 năm 2021Sân vận động Pamir, Dushanbe, Tajikistan Maldives3–016–0Vòng loại Cúp bóng đá nữ châu Á 2022
42.11–0
43.27 tháng 1 năm 2022Sân vận động DY Patil, Navi Mumbai, Ấn Độ Myanmar1–12–2Cúp bóng đá nữ châu Á 2022
44.30 tháng 1 năm 2022 Trung Quốc1–01–3
45.11 tháng 5 năm 2022Sân vận động Cẩm Phả, Quảng Ninh, Việt Nam Philippines1–12–1Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2021
46.14 tháng 5 năm 2022 Campuchia3–07–0

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Tiền vệ Tuyết Dung: 'Bóng vàng' biết cấy lúa”. Thể thao Văn Hóa.
  2. ^ “Từ cô bé cá tính thành người hùng của tuyển nữ Việt Nam”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.
  3. ^ “Phong Phú Hà Nam vô địch giải bóng đá Nữ lứa tuổi 19 Quốc gia 2011”. vff.org.vn. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.
  4. ^ “Thành Lương và Tuyết Dung đoạt Quả bóng Vàng Việt Nam 2014”. Sài Gòn Giải Phóng. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.
  5. ^ BBC News. Vietnamese player scores two corners in one game using both feet

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Nguy%E1%BB%85n_Th%E1%BB%8B_Tuy%E1%BA%BFt_Dung