Wiki - KEONHACAI COPA

Nghệ sĩ chèo ở Việt Nam

Nghệ sĩ chèo ở Việt Nam là những người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật sân khấu chèo, gồm những nghệ sĩ chuyên nghiệp trong các nhà hát chèo và các nghệ nhân không chuyên ở các câu lạc bộ chèo hoặc làng chèo. Các nghệ sĩ chuyên nghiệp tiêu biểu sẽ lần lượt được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân, còn các nghệ sĩ không chuyên tiêu biểu sẽ được xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú, Nghệ nhân nhân dân.

Các nghệ sĩ nổi tiếng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảy vị tổ nghề chèo[sửa | sửa mã nguồn]

Đền Vân Thị cạnh nhà hát Chèo Ninh Bình, nơi thờ bà tổ hát chèo Phạm Thị Trân
  • Phạm Thị Trân (925 - 976): là người Hồng Châu (Hải Dương), là nữ quan triều đình đồng thời là một vũ ca tài ba trong hoàng cung nhà Đinh, người là vị tổ sáng lập nghệ thuật sân khấu chèo.
  • Đào Văn Só (951 - 975): là người Đằng Châu (Hưng Yên). Ông có nhiều học trò theo nghề ca hát. Hí phường phả lục ghi tên ông là vị hậu tổ thứ 2 của nghệ thuật chèo.
  • Đặng Hồng Lân: là người Kỳ Bố (Thái Bình). Hí phường phả lục ghi tên ông là vị hậu tổ thứ 3 của nghệ thuật chèo.
  • Đào Hoa: là người Bắc Giang, được Lý Thái Tổ thu nạp vào cung. Hí phường phả lục ghi tên Đào Hoa là vị hậu tổ thứ 4 của nghệ thuật chèo.
  • Từ Đạo Hạnh (1072 - 1117): là người Quốc Oai (Hà Nội), là tác giả giáo trò mà các vở chèo dân gian nào cũng hát ở phần mở đầu: Trình làng trình chạ, Thượng hạ tây đông. Hí phường phả lục ghi tên ông là vị hậu tổ thứ 5 của nghệ thuật chèo.
  • Sái Ất: là người Tế Giang, phủ Từ Sơn, trấn Kinh Bắc, vốn "thông minh, mẫn tuệ, có tài ứng khẩu, khôi hài". Ông sống vào thời Lý, làm nghề bán vui độ nhật, "được dân làng sủng ái, thường cấp tiền cho gạo". Ông có hàng trăm học trò theo học xướng ca. Hí phường phả lục ghi tên ông là vị hậu tổ thứ 6 của nghệ thuật chèo.
  • Chính Vịnh Càn: là người Phong Châu. Hí phường phả lục ghi Chính Vịnh Càn là vị hậu tổ thứ 7 của nghệ thuật chèo.

Các cố nghệ sĩ[sửa | sửa mã nguồn]

Các nghệ sĩ đương đại[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nhà hát Chèo Việt Nam: NSND Minh Thu, NSND Thanh Ngoan, NSƯT Ngọc Bích, NSƯT Kim Liên, NSƯT Thu Hương, NSƯT Thanh Vân, NSƯT Lã Khương, NSƯT Tuấn Tài, NSƯT Bá Dũng, NSƯT Phúc Lợi, NS Lệ Thu, NS Thục Hiền
  • Nhà hát Chèo Quân đội: NSND Xuân Theo, NSND Ngọc Viễn, NSND Quốc Trượng, NSND Tự Long, Minh Tiến, Hiền Lương, NSƯT Thanh Tuyết, Anh Tuấn, Duy Từ, Đình Óng, Duy Từ, NSƯT Phương Thúy, Ngọc Sơn, Thu Hải, Thanh Huấn, Xuân Nghĩa, Thanh Tuyết, NSND Lương Thùy Linh, Thúy Nga, Hiền Lương, Xuân Nghĩa, Đức Hải, Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo, Nông Quỳnh Sen, Nguyễn Thị Huyền, Trọng Thế, Hương Giang, Hà Thị Nga.
  • Nhà hát Chèo Hà Nội: NSND Quốc Anh, Thu Hằng, NS Quốc phòng, NSƯT Đức Thuận, Mạnh Hùng, Hạnh Ngân, Tuấn Tài, NSƯT Minh Huệ, NSƯT Thảo Quyên, Văn Cường, Thu Huyền, Thu Hằng, Thanh Loan, Hoài Thu, NSƯT Việt Thắng, Phương Mây, Ngọc Dương, Ngọc Ánh, NSƯT Minh Hằng, NSUT Hồng Nam, Thu Hòa, Lê Tuấn, NSƯT Hoài Thu, Nguyễn Thị Thanh Tân, Nguyễn Thị Thắm, Phạm Thị Kim Liên, biên đạo múa Hoài Anh, NSND Thu Huyền...
  • Nhà hát Chèo Ninh Bình: NSND Quang Thập, NSND Mai Thủy, NSƯT Huyền Diệu, NSƯT Bá Toản, NS Quốc Trị, NSƯT Lê Anh Tú, NS Thu Hà, NS Hoàng Thắng, NS Thanh Thúy, NS Thanh Hải, NS Thu Quế, NS Phạm Bình, NS Ngọc Anh, NS Trần Trung Sỹ, NS Lã Thị Mến, NS Phạm Thị Hiền, NSƯT Đỗ Thị Lý, NS Thanh Tuyền, NS Mạnh Hưng, NS Ngọc Minh, NS Tiến Thành, NS Mai Hiên, NS Thanh Thúy, NS Diệu Thuấn, NS Ngọc Xuân, NS Khánh Hà, NS Trung Sỹ
  • Nhà hát Chèo Thái Bình: NSƯT Thúy Hà, NSƯT Văn Bằng, NSƯT Ánh Điện, Xuân Du, Phạm Thị Hồng Tươi, Nguyễn Thị Diệu Hằng, NSƯT. Thúy Nga, Quang Lai, Thanh Khâm, Thanh Hiện, Việt Hà, Thạch Bàn, Quang Dũng, Ngô Thị Hồng Nhung, Đặng Thị Thu Hà, Lê Thị Hồng Vân, Bùi Thị Hoài, Tuyết Nhung, Minh Tâm, Vũ Thị Chuyên
  • Nhà hát Chèo Hải Dương: NSND Hồng Tươi, NSND Mạnh Thắng, Khánh Phương, Thanh Sóng, NSƯT. Quốc Anh, Trần Quang Minh, Bùi Đức Thiện, Đoàn Thị Bẩy, Đoàn Thị Nga, Phạm Minh Hiếu, Nguyễn Thị Thanh Sóng, Trần Thị Hương, Trần Đức Minh, Bùi Đức Cường, Thái Quỳnh, Bùi Văn Thiện, Tạ Quang Phúc
  • Nhà hát Chèo Bắc Giang: Thanh Hường, Quang Lẫm, Phạm Quỳnh Mai, Hà Văn Quân, Vũ Ngọc Anh, Đức Anh, Xuân Hải, Thành Trung, Mai Lan, Anh Tuấn, Đặng Thị Liên, Đặng Thị Quyên.
  • Nhà hát Chèo Hưng Yên: NSƯT Xuân Sanh, Tiến Tùng, Phương Nhân, Mạnh Đán, Vũ Thị Lan, Bích Họa, Phương Nhàn, Khắc Nghĩa, Hữu Nam, Đức Đạt, Thanh Lam, Thanh Quang, Ánh Tuyết, Anh Đào
  • Đoàn Chèo Hải Phòng: Thùy Dương, Thanh Bình, NSƯT Kim Liên, Quốc Kiên, Thanh Bình, Thùy Dung, Văn Mởn, Hương Huế, Văn Tạo
  • Nhà hát Nghệ thuật truyền thống Nam Định: Diệu Hằng, Thanh Nga, NSƯT Đăng Khoa, Ngọc Hùng, Đức Thọ, NSUT Quốc Hùng, NS Hoàng Diễn, NSƯT Hoàng Bích Thục, Trần Thị Hằng, Hồng Năm, NSƯT Ngọc Hùng, Nghệ sĩ Minh Phương, Văn Minh, Nguyễn Thị Linh
  • Nhà hát Nghệ thuật truyền thống Vĩnh Phúc: Lệ Thúy, Thanh Trắc, Văn Cường, Nguyễn Thị Chắc, Huy Chúc, Mạnh Hùng, Mạnh Tuyến, Tuấn Thiệu, Ngọc Cao
  • Nhà hát Nghệ thuật truyền thống Thanh Hóa: NSND Hàn Hải, NSND Trương Hải Thọ, Thu Hài, Thanh Mai, NS Thương Hiền, Khánh Vinh, NSND Thanh Tâm, Phạm Văn Hòa, Thu Hoài, Tăng Ngấn, Quốc Dũng, Quốc Chiến, Hồ Chiến, Nguyễn Thị Minh Phượng, Phạm Nhật Hóa,..
  • Trung tâm Văn hóa nghệ thuật tỉnh Hà Nam: NSND Lương Duyên, Mạnh Hùng, Quốc Khoát, Việt Dũng, Duy Khoát, Văn Chương, Bích Ngọc, Bích Nhạn, Hải Yến, Nguyễn Hoài Thanh, Lê Thị Kim Cúc, Ngọc Thân, Thu Hà, Tuấn Dũng, Dương Thị Dung
  • Đoàn Nghệ thuật Quảng Ninh: Phương Lan, NSƯT Phạm Thanh Bình, NSND Văn Mởn, Hương Huế, Ngọc Long, Hoàng Diễn, Văn Tiến, Quang Quyến, NS Thúy Ngần, Hồng Vân
  • Đoàn Nghệ thuật Phú Thọ: Dương Thị Ánh Tuyết, Bùi Đức Hạnh, Dương Thị Hải Yến; Nguyễn Quốc Giới, Xuân Mùi, Minh Luân, Minh Thân, Phan Thiết, Kim Định, Kim Chi, Chử Long, Huy Cảnh, Thu Nga, Quốc Hội, Bích Đào, Văn Tân, Duy Mạnh, Ngọc Quỳnh, Thanh Dũng
  • Đoàn Nghệ thuật Yên Bái: NSƯT Đoàn Văn Liên, Thanh Hằng, Văn Toản
  • Đoàn Nghệ thuật Thái Nguyên: Tuấn Hưng, Hà Bắc, Văn Tình, NSƯT Minh Thắng, Minh Chuyên, Công Khanh, Minh Thắng, Thanh Hằng, Dương Thị Lan
  • Đoàn Nghệ thuật Tuyên Quang: Đỗ Vĩnh Thuận, Phùng Thị Minh Hằng, Đỗ Thành Đồng, Vũ Thị Phương Thảo
  • Hội nghệ sĩ sân khấu Việt Nam: NSND Thúy Mùi, NSND Vân Quyền, NSND Thúy Ngần, NSND Mạnh Phóng, NSND Khắc Tư, NSND Huyền Phin, NSND Thuý Hiền, NSND Thu Hiền, ...

Danh sách Nghệ sĩ nhân dân chèo[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là danh sách 58 nghệ sĩ nhân dân lĩnh vực sân khấu chèo được công nhận tính đến năm 2023:

TTHọ tên (nghệ danh)Năm sinhNăm công nhậnNơi làm việc khi được công nhậnQuê quánChú thích
1Trần Thị Dịu (Dịu Hương)19191984Nhà hát Chèo Việt NamHà Nam
2Trịnh Thị Lan (Cả Tam)18851984Nhà hát Chèo Việt NamHải Dương
3Tống Văn Ngũ (Năm Ngũ)18901984Nhà hát Chèo Việt NamThái Bình
4Vũ Thị Hoa Tâm19061984Nhà hát Chèo Hà NộiHưng Yên
5Nguyễn Văn Thịnh (Trùm Thịnh)18831984Nhà hát Chèo Việt NamHải Dương
6Hoàng Thị Lan (Hoàng Lan)19321993Đoàn Chèo Hải PhòngHưng Yên
7Nguyễn Thị Lý (Minh Lý)19081993Nhà hát Chèo Việt NamHải Dương
8Chu Văn Thức19321993Nhà hát Chèo Việt NamHà Nội
9Nguyễn Đăng Thục (Tào Mạt)19301993Tổng cục Hậu cầnHà Nội
10Trần Bảng19261993Cục Nghệ thuật Sân khấuHải Phòng
11Doãn Hoàng Giang19381997Nhà hát Kịch Trung ươngNinh Bình
12Bùi Trọng Đang19251997Đại học Sân khấu Điện ảnh HNNam Định
13Nguyễn Mầm (Lý Mầm)18971997Nhà hát Chèo Việt NamThái Bình
14Vũ Văn Nghị (Tư Liêm)19081997Nhà hát Chèo Việt NamHưng Yên
15Nguyễn Đức Thỉnh (Mạnh Tuấn)19291997Nhà hát Chèo Việt NamBắc Ninh
16Ngô Thị Quắm (Thanh Hoài)19502007Nhà hát Chèo Việt NamThái Bình
17Bùi Đắc Sừ19482007Nhà hát Chèo Việt NamBắc Giang
18Nguyễn Thị Duyên (Lương Duyên)19582011Nhà hát Chèo Hà NamHà Nam
19Mai Thị Thủy (Mai Thủy)19702015Nhà hát Chèo Ninh BìnhNinh Bình
20Vũ Tự Long19732015Nhà hát Chèo Quân độiBắc Ninh
21Trịnh Thị Mùi (Thúy Mùi)19632015Nhà hát Chèo Hà NộiNinh Bình
22Trịnh Minh Tiến19702015Nhà hát Chèo Quân độiNinh Bình
23Hoàng Quốc Anh19622015Nhà hát Chèo Hà NộiThanh Hóa
24Nguyễn Thị Tâm (Thanh Tâm)19672015Đoàn Chèo Thanh HóaThanh Hóa
25Phạm Văn Mởn19442015Nhà hát Chèo Thái BìnhThái Bình
26Nguyễn Thị Kim Liên19402015Nhà hát Chèo Nam ĐịnhNam Định
27Vũ Thị Minh Huệ19652015Đoàn Chèo Quảng NinhHải Dương
28Nguyễn Quốc Trượng19662015Nhà hát Chèo Quân độiBắc Ninh
29Nguyễn Mạnh Tường19402015Nhà hát Chèo Thái BìnhThái Bình
30Đào Văn Lê (Đào Lê)19572015Nhà hát Chèo Quân độiBắc Giang
31Phan Thị Lộc (Diễm Lộc)19372015Nhà hát Chèo Việt NamHà Nội
32Trần Văn Thông19572015Nhà hát Chèo Bắc GiangBắc Giang
33Hàn Văn Hải (Hàn Hải)19672015Đoàn Chèo Thanh HóaNinh Bình
34Nguyễn Thị Ngọc Viễn19552015Nhà hát Chèo Quân độiHà Nam
35Đinh Mạnh Phóng19412015Nhà hát Chèo Việt NamHưng Yên
36Nguyễn Thị Thúy Hiền19462019Nhà hát Chèo Thái BìnhThái Bình
37Đoàn Thanh Bình19542019ĐH Sân khấu Điện ảnh Hà NộiHà Nội
38Nguyễn Thị Bích Ngoan (Thanh Ngoan)19662019Nhà hát Chèo Việt NamThái Bình
39Vũ Ngọc Cải (Vũ Cải)19632019Nhà hát Chèo Thái BìnhThái Bình
40Phạm Đức Nhân (Hạnh Nhân)19322019ĐH Sân khấu Điện ảnh Hà NộiNinh Bình
41Nguyễn Thị Minh Thu19612019Nhà hát Chèo Việt NamBắc Ninh
42Trương Hải Thọ19602019Nhà hát NTTT Thanh HóaThanh Hóa
43Trần Thị Quyền (Vân Quyền)19632019Nhà hát Chèo Việt NamBắc Giang
44Vũ Thúy Ngần (Thúy Ngần)19642019ĐH Sân khấu Điện ảnh Hà NộiNinh Bình
45Nguyễn Khắc Tư19532019Nhà hát Chèo Việt NamHà Nội
46Nguyễn Thị Thúy Mơ19532019Nhà hát Chèo Hải DươngHải Dương
47Nguyễn Thị Huyền Phin19642019Nhà hát chèo Thái BìnhThái Bình
48Trần Ánh Điện19722023Nhà hát Chèo Thái BìnhHải Phòng
49Đỗ Thị Thu Hiền19472023Nhà hát Chèo Thái BìnhThái Bình
50Nguyễn Xuân Sanh?2023Nhà hát Chèo Hưng YênHưng Yên
51Phạm Đình Óng197?2023Nhà hát Chèo Quân độiHải Dương
52Đặng Thị Theo19482023Nhà hát Chèo Quân độiHưng Yên
53Trương Mạnh Thắng19702023Nhà hát Chèo Hải DươngNinh Bình
54Lê Tuấn Cường19722023Nhà hát Chèo Việt NamBắc Ninh
55Nguyễn Thị Thu Huyền19752023Nhà hát Chèo Hà NộiHà Nội
56Trần Thị Mai Hương195?2023Nhà hát Chèo Hà NộiHưng Yên
57Bùi Xuân Hanh19492023Nhà hát Chèo Hà NộiHà Nội
58Nguyễn Thị Chắc (Thanh Chắc)19562023Đoàn Chèo Quảng NinhQuảng Ninh
59Trần Thị Loan (Thanh Loan)2023Nhà hát Chèo Hà NộiNghệ An
60Phạm Ngọc Ánh19712023Nhà hát Chèo Hà NộiHà Nội
61Nguyễn Văn Bằng2023Nhà hát Chèo Thái BìnhThái Bình
62Trần Thị Thu (Hoài Thu)19842023Nhà hát Chèo Hà NộiThái Bình
63Tạ Quang Lẫm2023Nhà hát Chèo Bắc GiangBắc Giang
64Nguyễn Văn Chương2023Nhà hát Đài tiếng nói Việt NamHà Nội
65Nguyễn Văn Thập19702023Nhà hát Chèo Ninh BìnhNinh Bình

Tính đến năm 2023, trong danh sách 58 NSND chèo trên:

Danh sách Nghệ nhân nhân dân chèo[sửa | sửa mã nguồn]

Trong danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể lần thứ Ba – năm 2021, có 03 Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực nghệ thuật chèo được đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân năm 2022, đây sẽ là những Nghệ nhân nhân dân đầu tiên của lĩnh vực sân khấu chèo:

TTHọ tên (nghệ danh)Năm sinhNăm công nhậnNơi sinh hoạt, truyền bá di sản chèoQuê quánChú thích
1Đỗ Thị Khoa19422022Nghệ nhân làng chèo Hoàng Mai, Đội trưởng đội văn nghệ xã Hoàng Minh, Việt Yên, Bắc GiangBắc Giang
2Phan Thị Kim Dung19512022Chủ nhiệm câu lạc bộ chèo làng Mọc Quan Nhân, phường Nhân Chính, quận Thanh XuânHà Nội
3Bùi Văn Ro19522022Chủ nhiệm câu lạc bộ chèo xã Phong Châu, huyện Đông Hưng, tỉnh Thái BìnhThái Bình

Ảnh một số nghệ sĩ[sửa | sửa mã nguồn]

Các tổ chức chèo hiện nay[sửa | sửa mã nguồn]

Các đoàn chèo, nhà hát chèo Việt Nam năm 2020

Các đoàn chèo chuyên nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Quy mô lớn nhất của các đơn vị nghệ thuật Chèo là Nhà hát Chèo rồi đến Đoàn Chèo, một số tỉnh chỉ biên chế đội hoặc tổ Chèo thuộc đoàn nghệ thuật hoặc trung tâm nghệ thuật tỉnh.

Các đoàn chèo sau khi phát triển đủ điều kiện, UBND tỉnh sẽ ra quyết định thành lập nhà hát Chèo. Một nhà hát Chèo có thể có nhiều đoàn chèo như Nhà hát Chèo Hà Nội có 3 đoàn, các nhà hát khác thường có 2 đoàn.

Ở Việt Nam hiện có 18 đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp có chèo trong đó gồm:

  • 8 nhà hát chèo: Việt Nam, Quân đội, Hà Nội, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Giang
  • 1 đoàn chèo độc lập: Đoàn chèo Hải Phòng
  • 9 đoàn nghệ thuật có chèo: Yên Bái, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Nam, Nam Định, Thanh Hóa
Các nhà hát chèo, đoàn chèo chuyên nghiệp
Tên Nhà hát, Đoàn chèoNăm thành lậpNăm nâng cấpTrụ sởĐiện thoại
Nhà hát Chèo Việt Nam19511964Hà Nội024 3834 3280
Nhà hát Chèo Hà Nội19542002Hà Nội024 3825 4205
Nhà hát Chèo Ninh Bình19592007Ninh Bình0229 3871 902
Nhà hát Chèo Thái Bình19592004Thái Bình0227 3831 453
Nhà hát Chèo Quân đội19542010Hà Nội024 3836 1161
Nhà hát Chèo Hải Dương19602007Hải Dương0230 3852 354
Nhà hát Chèo Hưng Yên19972008Hưng Yên0221 3863 960
Nhà hát Chèo Bắc Giang19592010Bắc Giang0204 3854 946
Đoàn Chèo Hải Phòng1955-Hải Phòng0225 3849 061
Các đơn vị nghệ thuật có chèo
Tên cũThời gian tồn tạiĐơn vị tiếp quản hiện nayTrụ sởĐiện thoại
Đoàn Chèo Quảng Ninh1963 - 2018Đoàn Nghệ thuật Quảng NinhQuảng Ninh02033.846523
Đoàn Chèo Phú Thọ1959 - 2018Đoàn Nghệ thuật Phú ThọPhú Thọ02113.847791
Đoàn Chèo Yên Bái1962 - 2005Đoàn Nghệ thuật Yên BáiYên Bái02163.852558
Đoàn Chèo Thái Nguyên1962 - 2002Đoàn Nghệ thuật Thái NguyênThái Nguyên02083.855631
Đoàn Chèo Thanh Hóa1963 - 2018Nhà hát Nghệ thuật truyền thống Thanh HóaThanh Hóa02373.856740
Đoàn Chèo Tuyên Quang1962 - 2009Đoàn Nghệ thuật Tuyên QuangTuyên Quang02073.822689
Nhà hát Chèo Nam Định1959 - 2018Nhà hát Nghệ thuật truyền thống tỉnh Nam ĐịnhNam Định0228 3646 785
Nhà hát Chèo Hà Nam1997 - 2018Trung tâm Văn hóa nghệ thuật tỉnh Hà NamHà Nam0226 386 3960
Nhà hát Chèo Vĩnh Phúc2005 - 2018Nhà hát nghệ thuật tỉnh Vĩnh PhúcVĩnh Phúc0211 365 6186

Một số đơn vị chèo chuyên nghiệp từng tồn tại như: Đoàn chèo Bắc Ninh, Đoàn chèo Lai Châu, Đoàn chèo Nghệ An.

Các câu lạc bộ chèo không chuyên[sửa | sửa mã nguồn]

Hình thức sinh hoạt câu lạc bộ chèo hiện đại đã vượt ra khỏi không gian làng xã và trở thành nơi tập hợp những người yêu chèo. Các câu lạc bộ Chèo cấp tỉnh, huyện, xã, thôn do các nghệ sĩ chèo hoặc những người yêu chèo sáng lập nhiều nơi. Hiện nay có một số câu lạc bộ chèo tiêu biểu như:

  • Bắc Giang: Thống kê năm 2019 có 40 câu lạc bộ chèo,[2] tiêu biểu như chiếu chèo Tân Ninh (xã Tư Mại, Yên Dũng) và Đồng Nhân (xã Đồng Phúc, Yên Dũng); CLB chèo Đồng Cống (Lục Nam); chiếu chèo làng Then (Lạng Giang); CLB chèo Hoàng Mai (Việt Yên); CLB chèo Bắc Lý (Hiệp Hòa).
  • Bắc Ninh: cả tỉnh có 60 CLB chèo đang hoạt động, riêng ở huyện Quế Võ có 35 CLB chèo đang hoạt động nổi bật như: Châu Phong, Mộ Đạo, Yên Giả, Nhân Hòa, Bồng Lai... Thuận Thành có CLB chèo Ngọc Khám (Gia Đông)
  • Hà Nam: cả tỉnh có 70 CLB chèo đang hoạt động, tiêu biểu là các chiếu chèo Xuân Khê, chiếu chèo Hợp Lý, các chiếu chèo Lê Hồ, Đồng Hoá, chèo Liêm Sơn, Thanh Hà, CLB chèo Ngô Tân (Tiên Nội, Duy Tiên), Câu lạc bộ chèo Sông Đáy Thi Sơn...
  • Hà Nội có nhiều câu lạc bộ chèo nổi tiếng như: CLB chèo Cổ Phong xã Đại Đồng, Thạch Thất. Huyện Thạch Thất vẫn còn 10 xã có CLB người hát chèo như Đại Đồng, Canh Nậu, Dị Nậu, Chàng Sơn, Bình Phú, Phú Kim, Cẩm Yên. Các làng chèo Tòng Bạt, Hậu Trạch (Ba Vì), Tam Thuấn, Phụng Thượng (Phúc Thọ), Canh Nậu, Đại Đồng (Thạch Thất), Đại Thành, Phượng Cách (Quốc Oai), Tử Dương (Ứng Hòa), Phú Nhi (Sơn Tây), Văn Nhân, Tri Trung, Hoàng Long (Phú Xuyên), Nghiêm Xuyên, Vân Tảo (Thường Tín), câu lạc bộ chèo xã Vân Hà (Đông Anh).
  • Hải Dương hiện có 191 đội chèo quần chúng tiêu biểu như: CLB hát chèo Hải Dương, CLB chèo Thượng Đạt, phường Tứ Minh (TP Hải Dương), CLB chèo Kiến Quốc (Ninh Giang), CLB chèo Nam Hưng (Nam Sách), CLB chèo Nhân Quyền (Bình Giang), Câu lạc bộ Chèo Bông Sen (Kinh Môn) và CLB Chèo dân ca Cẩm Giàng.
  • Hải Phòng: CLB chèo Vĩnh Khê (An Dương), CLB chèo Ngũ Phúc (Kiến Thụy).
  • Hưng Yên: hiện có 88 câu lạc bộ chèo, tiêu biểu như: CLB chèo huyện Văn Lâm, CLB chèo Phạm Xá.
  • Hòa Bình: CLB hát chèo thị trấn Hàng Trạm, CLB chèo Ngọc Lương, CLB chèo Yên Trị đều thuộc phía nam huyện Yên Thủy.[3]
  • Thanh Hóa: Chiếu chèo Man Thôn (xã Thọ Vực, Triệu Sơn), CLB chèo Bút Sơn, CLB múa chèo chải xã Hoằng Quỳ, CLB hát chèo làng Nhân Trạch, xã Hoằng Đạo, CLB Nghệ thuật chèo làng Vĩnh Gia xã Hoằng Phượng và CLB chèo các xã Hoằng Thái, Hoằng Hà, Hoằng Quỳ, Hoằng Minh (Hoàng Hóa); CLB chèo Sơn Nam (Đông Sơn, Bỉm Sơn); CLB Chèo Xuân Áng (Vĩnh Long, Vĩnh Lộc).
  • Nam Định có gần 200 CLB chèo tiêu biểu như:[4] CLB chèo làng Đặng Xá, Làng chèo An Lại Hạ, Thụ Ích xã Yên Nhân (Ý Yên); làng chèo Phú Vân Nam ở xã Hải Châu (Hải Hậu), CLB chèo Nam Thái (Nam Trực)...
  • Ninh Bình: CLB chèo Tp Ninh Bình, CLB chèo Bích Đào, CLB chèo Phúc Trì và các chiếu chèo ở Khánh Cường, Khánh Mậu, Khánh Hội, Khánh Thiện, Khánh Trung (Yên Khánh), Yên Phong, Yên Từ, Khánh Thịnh (Yên Mô); Thượng Kiệm, Như Hoà, thị trấn Phát Diệm (Kim Sơn); CLB chèo Tràng An, CLB chèo thôn Xưa (xã Sơn Lai), CLB chèo xã Sơn Thành, CLB chèo thôn Ngọc Nhị (xã Gia Thủy); CLB chèo Liên Sơn, Gia Viễn...
  • Nghệ An: Làng chèo Lăng Thành (xã Lăng Thành, huyện Yên Thành) được biết tới như "địa chỉ đỏ" của nghệ thuật hát chèo miền Trung.[5]
  • Thái Bình: CLB chèo ở các xã Quốc Tuấn; Vũ Thắng (Kiến Xương); CLB chèo ở các xã Đông La, An Châu (Đông Hưng); các CLB chèo truyền thống huyện Thái Thụy, Vũ Thư, câu lạc bộ UNESCO bảo tồn nghệ thuật sân khấu chèo Đông Hà...
  • Phú Thọ: CLB chèo xã Minh Côi, Hạ Hòa; CLB chèo xã Vạn Xuân, Tam Nông; CLB chèo xã Cao Xá, Lâm Thao; Các CLB chèo xã Bảo Yên, xã Đoan Hạ, xã Đào Xá, xã Đồng Trung, thị trấn Thanh Thủy, huyện Thanh Thủy và các CLB chèo phường Dữu Lâu, phường Bạch Hạc, thành phố Việt Trì.[6]
  • Vĩnh Phúc: Năm 2018 có 16 câu lạc bộ chèo,[7] Tiêu biểu như CLB nghệ thuật Chèo Vĩnh Phúc, CLB sân khấu Chèo Vĩnh Tường. Huyện Yên Lạc có 6 CLB chèo tiêu biểu như CLB chèo Đinh Xá, xã Nguyệt Đức và CLB chèo Vật Cách, xã Đồng Cương, CLB chèo Tảo Phú, xã Yên Hồng.
  • Khu vực Tây Nguyên: Câu lạc bộ chèo Gia Nghĩa, Đắc Nông; Kon Tum: Câu lạc bộ chèo Chư Sê, Gia Lai; Câu lạc bộ chèo Ngọc Hải, Kon Tum; Câu lạc bộ chèo Thái Bình - Ya Ly, Kon Tum; Câu lạc bộ chèo Mỹ Đức - Đạ Tẻh (Lâm Đồng)...
  • Bình Phước: Câu lạc bộ chèo huyện Đồng Phú, CLB hát chèo xã Tiến Hưng và CLB chèo phường Tân Thiện, thành phố Đồng Xoài.[8]
  • Thành phố Hồ Chí Minh: CLB chèo Chung cư Khang Gia (Phường 14, quận Gò Vấp); CLB chiếu chèo Quận 12; CLB Hương mùa thu (quận Tân Bình); CLB chiếu chèo Biên Hòa (Đồng Nai) và CLB Hương sen (TP. Vũng Tàu).
  • Ngoài ra có các CLB hát chèo cấp tỉnh như: Câu lạc bộ Chèo Cần Thơ; Câu lạc bộ hát Chèo Điện Biên; Câu lạc bộ chèo Tuyên Quang.

Các làng chèo tiêu biểu[sửa | sửa mã nguồn]

Một làng có nhiều câu lạc bộ chèo hoạt động và nhiều người hát chèo được gọi là làng chèo. Làng chèo là danh xưng để chỉ những làng còn bảo tồn và lưu giữ được nghệ thuật sân khấu chèo truyền thống, những buổi sinh hoạt chèo trong quan hệ xã hội cộng đồng, trong lao động sản xuất và đời sống văn hoá nói chung. Làng chèo có thể là một thôn, một xã hoặc thậm chí vài xã được tách ra từ một làng cổ xưa. Các huyện có nhiều làng chèo hoặc câu lạc bộ chèo được gọi là Vùng chèo hay đất chèo, tiêu biểu hiện nay như vùng chèo Yên Khánh (Ninh Bình); vùng chèo Yên Dũng (Bắc Giang); vùng chèo Quế Võ (Bắc Ninh); vùng chèo Ý Yên (Nam Định); vùng chèo Đông Triều (Quảng Ninh); vùng chèo Thạch Thất (Hà Nội)... đặc biệt tỉnh Thái Bình với phong trào hát chèo quần chúng nở rộ được gọi là đất chèo Thái Bình.

Các làng chèo nổi tiếng hiện nay phải kể đến là:

  • Làng chèo Hậu Trạch, xã Vạn Thắng, Ba Vì; Làng chèo Trung Lập, xã Tri Trung, Phú Xuyên; Làng chèo Xa Mạc, xã Liên Mạc, huyện Mê Linh (Hà Nội);
  • Làng chèo Lũng Quý, xã Kiến Quốc, Ninh Giang; Làng chèo Hữu Chung, xã Tân Phong, Ninh Giang; Làng chèo Tuyển Cử, xã Tân Hồng, Bình Giang (Hải Dương);
  • Làng chèo Tân Mỹ, xã Đồng Sơn, Yên Dũng; Làng chèo Đồng Quan, xã Đồng Sơn, Yên Dũng; Làng chèo Tân Ninh, xã Tư Mại, Yên Dũng; Làng chèo Hoàng Mai, Hoàng Ninh, Việt Yên; Làng chèo Thanh Trà, xã Lệ Viễn, Sơn Động (Bắc Giang);
  • Làng chèo Ngò, xã Tiên Nội, Duy Tiên; Làng chèo Đức Lý, huyện Lý Nhân; Làng chèo Tháp, Thị trấn Kiện Khê, Thanh Liêm; Làng chèo Quỳnh Chân, xã Lam Hạ, Phủ Lý (Hà Nam);
  • Làng chèo Khánh Cường, huyện Yên Khánh; Làng chèo Khánh Lợi, huyện Yên Khánh; Làng chèo Khánh Thủy, huyện Yên Khánh; Làng chèo Khương Dụ, xã Yên Phong, Yên Mô; Làng chèo Quảng Phúc, xã Yên Phong, Yên Mô; Làng chèo Bình Hải, xã Yên Nhân, Yên Mô; Làng chèo An Hòa, phường Ninh Phong (Ninh Bình);
  • Làng chèo Ngân Cầu, thị trấn Chờ, Yên Phong; Làng chèo Thất Gian, xã Châu Phong, Quế Võ; Làng chèo Ngang Nội, xã Hiên Vân, Tiên Du; Làng chèo Nga Hoàng, xã Yên Giả, Quế Võ; Làng chèo Ngăm Lương, xã Lãng Ngâm, Thuận Thành (Bắc Ninh);
  • Làng chèo Hoành Nhị, xã Giao Hà, Giao Thủy; Làng chèo Kiên Hành, xã Giao Hải, Giao Thủy; Làng chèo Duyên Thọ, xã Giao Nhân, Giao Thủy; làng chèo Bồng Xuyên, xã Yên Phong, Ý Yên; Làng chèo Trung Khu, xã Yên Phong, Ý Yên; Làng chèo Quang Sán, xã Mỹ Hà, Mỹ Lộc; Làng chèo Phú Văn Nam, xã Hải Châu, Hải Hậu (Nam Định);
  • Làng chèo Khuốc, xã Phong Châu, ,Đông Hưng; Làng chèo An Phú, xã Quỳnh Hải, Quỳnh Phụ (Thái Bình);
  • Làng chèo Phạm Xá, xã Đồng Than, Yên Mỹ (Hưng Yên);
  • Làng chèo Phượng Mao, xã Hoằng Phượng, Hoằng Hóa (Thanh Hóa);
  • Làng chèo Trung Bản, xã Liên Hoà, Yên Hưng; Làng chèo Đình Lục, xã Hồng Phong, Đông Triều (Quảng Ninh);
  • Làng chèo Ngũ Phúc, huyện Kiến Thụy (Hải Phòng);
  • Làng chèo Ngọc Lương huyện Yên Thủy (Hòa Bình);

Thái Bình là tỉnh thuần khiết đặc trưng nền văn minh lúa nước đồng bằng sông Hồng. Thái Bình dần hội tụ và phát triển vốn truyền thống văn hoá dân gian. Nơi đây là một trong những cái nôi của những làn điệu hát chèo. Nhắc đến chèo Thái Bình, phải kể tới chèo làng Khuốc. Đây là dòng chèo đặc trưng của địa phương:

Hỡi cô thắt dải lưng xanh
Có xem chèo Khuốc với anh thì về

Làng Khuốc nay là xã Phong Châu, huyện Đông Hưng, cùng với Hà Xá (Hưng Hà) và Sáo Đền (Vũ Thư) xưa kia là những chiếng chèo nổi tiếng của Thái Bình. Những năm đầu thế kỷ thứ 19, có lúc trong làng có đến 15 gánh hát chèo. Chèo diễn quanh năm suốt tháng, không chỉ được biểu diễn ở trong làng mà gánh hát chèo còn đi đến các vùng miền khác biểu diễn phục vụ nhân dân.

Từ đầu thế kỷ 20, huyện Mỹ Lộc, Nam Định đã có 3 làng chèo khá nổi tiếng: làng Đặng, làng Quang Sán, làng Nhân Nhuế, xã Mỹ Thuận. Trong thơ của Nguyễn Bính có nhắc đến hội chèo làng Đặng

Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay
Hoa xoan lớp lớp rụng vơi đầy
Hội chèo làng Đặng đi ngang ngõ
Mẹ bảo: "Thôn Đoài hát tối nay

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Nghệ sĩ chèo trẻ nhất được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân là ai?
  2. ^ Gìn giữ nghệ thuật chèo: Phát huy vai trò hạt nhân cơ sở
  3. ^ Độc đáo làn điệu chèo huyện Yên Thủy
  4. ^ Nam Định – Một trong những cái nôi của đất chèo xưa nay
  5. ^ Về với làng chèo Lăng Thành
  6. ^ KIỂM KÊ, KHẢO SÁT, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO TỒN DI SẢN HÁT CHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
  7. ^ “Vĩnh Phúc gìn giữ và phát huy giá trị nghệ thuật hát chèo”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2021.
  8. ^ “Giữ lửa” nghệ thuật chèo truyền thống Đồng Xoài
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Ngh%E1%BB%87_s%C4%A9_ch%C3%A8o_%E1%BB%9F_Vi%E1%BB%87t_Nam