Người Mandar
Người Mandar | |
---|---|
Các cô gái trẻ thuộc tầng lớp quý tộc Mandar vào thời Đông Ấn Hà Lan. | |
Tổng dân số | |
1 triệu | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Indonesia: | |
Tây Sulawesi | 565.225 |
Nam Sulawesi | 489.986 |
Nam Kalimantan | 49.322 |
Đông Kalimantan | 33.000 |
Ngôn ngữ | |
Mandar, Mamasa, Mamuju, Indonesia | |
Tôn giáo | |
Hồi giáo (chủ yếu)[1], Kitô giáo | |
Sắc tộc có liên quan | |
Người Bugis, Makassar, Toraja |
Người Mandar là nhóm sắc tộc cư trú ở tỉnh Tây Sulawesi của Indonesia.
Người Mandar nói tiếng Mandar là ngôn ngữ thuộc nhóm phụ phía Bắc của nhóm ngôn ngữ Nam Sulawesi thuộc ngữ tộc Malay-Polynesia trong ngữ hệ Austronesia. Ngôn ngữ gần nhất với tiếng Mandar là tiếng Toraja (Toraja-Sa'dan) [2].
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Martin van Bruinessen (2013). = NBc1QzscMWUC&pg = PA147 Contemporary Developments in Indonesian Islam: Explaining the "conservative Turn" Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). tr. 147. ISBN 9789814414562. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019. - ^ Toby Alice Volkman (1990). Sulawesi: Island Crossroads of Indonesia. Passport Books. ISBN 978-0-8442-9906-8.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Người Mandar. |
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Ng%C6%B0%E1%BB%9Di_Mandar