Wiki - KEONHACAI COPA

NGC 1808

NGC 1808
A Hubble Space Telescope (HST) image of NGC 1808 taken using WFPC2.[1]
Ghi công: HST/NASA/ESA.
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000)
Chòm saoThiên Cáp[2]
Xích kinh05h 07m 42.343s[3]
Xích vĩ−37° 30′ 46.98″[3]
Dịch chuyển đỏ995[4]
Khoảng cách41,7 ± 3,9 Mly (12,8 ± 1,2 Mpc)[5]
Quần tụ thiên hàNhóm Dorado
Cấp sao biểu kiến (V)9.94[6]
Cấp sao biểu kiến (B)10.83[4]
Cấp sao tuyệt đối (B)−20.17[7]
Đặc tính
Kiểu(R)SAB(s)a[7]
Kích thước biểu kiến (V)7′.41 × 3′.39[8]
Tên gọi khác
PGC 16779[9]

NGC 1808thiên hà xoắn ốc có thanh [5] nằm ở phía nam của chòm sao Thiên Cáp, khoảng hai độ so với phía nam và phía đông của Gamma Caeli.[2] Nó được phát hiện bởi nhà thiên văn học người Scotland James Dunlop, người đã mô tả nó là một "tinh vân mờ nhạt".[10] Thiên hà là thành viên của nhóm NGC 1808, là một phần của Nhóm Dorado lớn hơn.[10]

Hình ảnh Kính viễn vọng Không gian Hubble của trung tâm NGC 1808. Credit: HST / NASA / ESA.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “HubbleSite - NewsCenter - Hubble Captures the Heart of Star Birth”. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2007.
  2. ^ a b Sinnott, Roger W.; Perryman, Michael A. C. (1997). Millennium Star Atlas. 1. Sky Publishing Corporation and the European Space Agency. ISBN 0-933346-84-0.
  3. ^ a b Skrutskie, M. F.; và đồng nghiệp (tháng 2 năm 2006). “The Two Micron All Sky Survey (2MASS)”. The Astronomical Journal. 131 (2): 1163–1183. Bibcode:2006AJ....131.1163S. doi:10.1086/498708.
  4. ^ a b Tully, R. Brent; và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2016). “Cosmicflows-3”. The Astronomical Journal. 152 (2): 21. arXiv:1605.01765. Bibcode:2016AJ....152...50T. doi:10.3847/0004-6256/152/2/50. 50.
  5. ^ a b Busch, Gerold; và đồng nghiệp (tháng 2 năm 2017). “Star formation and gas flows in the centre of the NUGA galaxy NGC 1808 observed with SINFONI”. Astronomy & Astrophysics. 598: 19. arXiv:1611.07868. Bibcode:2017A&A...598A..55B. doi:10.1051/0004-6361/201629440. A55.
  6. ^ Armando, Gil de Paz; và đồng nghiệp (2007). “The GALEX Ultraviolet Atlas of Nearby Galaxies”. Astrophysical Journal. 173 (2): 185–255. arXiv:astro-ph/0606440. Bibcode:2007ApJS..173..185G. doi:10.1086/516636.
  7. ^ a b Erwin, Peter; Debattista, Victor P. (tháng 6 năm 2013). “Peanuts at an angle: detecting and measuring the three-dimensional structure of bars in moderately inclined galaxies”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 431 (4): 3060–3086. arXiv:1301.0638. Bibcode:2013MNRAS.431.3060E. doi:10.1093/mnras/stt385.
  8. ^ Paturel, G.; và đồng nghiệp (tháng 12 năm 2003). “HYPERLEDA. I. Identification and designation of galaxies”. Astronomy and Astrophysics. 412: 45–55. Bibcode:2003A&A...412...45P. doi:10.1051/0004-6361:20031411.
  9. ^ “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 1808. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2007.
  10. ^ a b O'Meara, Stephen James (2013), Deep-Sky Companions: Southern Gems, Cambridge University Press, tr. 116, Bibcode:2013dcsg.book.....O, ISBN 978-1107015012

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/NGC_1808