Wiki - KEONHACAI COPA

Nộn Triết Cách cách

Nộn Triết Cách Cách
嫩哲格格
Công chúa nhà Thanh
Thông tin chung
Sinh1587
Mất1646
Phối ngẫuĐạt Nhĩ Hán
Tước hiệuHòa Thạc Công chúa (和碩公主)
Thân phụThanh Thái Tổ
Thân mẫuTrắc Phi Y Nhĩ Căn Giác La thị

Nộn Triết Cách Cách (tiếng Trung: 嫩哲格格, 15871646) là một công chúa nhà Thanh, con gái thứ hai của Nỗ Nhĩ Cáp Xích.

Cuộc đời[sửa | sửa mã nguồn]

Cách cách sinh vào năm Minh Vạn Lịch thứ 5 (1587), mẹ là Trắc Phúc tấn Y Nhĩ Căn Giác La thị. Bà là chị gái cùng mẹ của Nhiêu Dư Mẫn Quận Vương A Ba Thái. Theo "Mãn Châu thực lục",[1] "Nộn Triết" phải là tên thật của Đổng Ngạc Cách cách, chị gái khác mẹ của bà. Trong nhiều ghi chép khác, nguyên danh của bà là Nhan Triết (颜哲).

Giữa những năm Thiên Mệnh, bà kết hôn cùng với anh họ Đạt Nhĩ Hán. Đạt Nhĩ Hán là con trai của Dương Thư cùng Triêm Hà Cô – em gái của Nỗ Nhĩ Cáp Xích. Theo phong tục tại thời điểm đó, Hoàng nhị nữ theo bộ tộc của chồng mà xưng Triêm Hà Cách Cách. Khi kết hôn cùng Đạt Nhĩ Hán, tuổi của bà đã lớn hơn so với tuổi lần đầu kết hôn của con gái thời bấy giờ. Theo Đường Ban Trì tiên sinh khảo chứng, Ba Đồ Lỗ Y Lạp Khách là chồng trước của Cách cách,[2] sau vì vứt bỏ bà mà bị Nỗ Nhĩ Cáp Xích ra lệnh xử tử. Về nguyên nhân, trong "Thanh hoàng thất ký phổ" có ghi chép lại:

Năm Thuận Trị thứ 3 (1646), tháng 7, Cách cách qua đời và thọ 60 tuổi.[3]

Vấn đề tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

"Nội quốc sử viện đương" ghi chép lại, năm Thiên Thông thứ 7, ngày 11 tháng 11, giờ Mão, Hoàng Thái Cực nhân việc Phúc Tấn của Hòa Thạc Bối Lặc Tế Nhĩ Cáp Lãng hoăng thệ, đã suất lĩnh Đại Bối Lặc và chư Bối lặc đến dự đám tang, Bối Lặc đi xuống đài nghênh đón vào nội viện, Hãn cùng với Đại Bối Lặc tọa, lệnh Nhan Triết Cách Cách và Tôn Đại Cách cách kính rượu Bối Lặc.

Năm Sùng Đức nguyên niên (1636), Hoàng Thái Cực lên ngôi Hoàng đế, lấy niên hiệu là [Sùng Đức], cải quốc hiệu là Đại Thanh, đổi tộc Nữ Chân thành Mãn Châu. Ông sách phong cho 7 vị công chúa trong đó 2 người chị là Văn Triết và Nhan Triết. Văn Triết thụ phong là Cố Luân Công chúa, và Nhan Triết thụ phong là Hòa Thạc Công chúa.[4] Một số nhận định cho rằng, bà là Nhan Triết, và Văn Triết là Đông Quả Cách cách.[5]

Quách Lạc La gia phổ ghi lại là Chiến Tất Lạp Công Chúa (战毕拉公主) và "Nội quốc sử đương" lại dịch là Trát Mộc Tất Lại Công Chúa (扎木必赖公主).

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 满洲实录》○戊子年四月......又栋鄂部部长克彻孙何和里亦率本部军民归.太祖以长公主嫩哲妻之授以大臣之职......
  2. ^ Trâu Dũng, 鄒勇 (ngày 30 tháng 4 năm 2006). “皇帝之女非"格格" 清朝公主"大盤點"(圖)” (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ 清史稿·公主表
  4. ^ 满文老档·第十六函·第三十五册》崇德元年十一月
  5. ^ 王艳春 (2011). “《清太祖、太宗朝公主考证拾零》”. 沈阳故宫博物院院刊 (bằng tiếng Trung). 辽宁省沈阳市: 沈阳故宫博物院 (2011年总第11期). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2019.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/N%E1%BB%99n_Tri%E1%BA%BFt_C%C3%A1ch_c%C3%A1ch