Wiki - KEONHACAI COPA

Mohamed Abdullahi Mohamed

Mohamed Abdullahi Mohamed
Tổng thống Somalia
Nhiệm kỳ
8 tháng 2 năm 2017 –
7 năm, 70 ngày
Thủ tướngOmar Abdirashid Ali Sharmarke
Tiền nhiệmHassan Sheikh Mohamud
Lãnh đạo đảng Tayo
Nhiệm kỳ
5 tháng 5 năm 2012 –
11 năm, 349 ngày
Tiền nhiệmChức vụ được thiết lập
Thủ tướng Somalia
Nhiệm kỳ
1 tháng 11 năm 2010 – 19 tháng 6 năm 2011
230 ngày
Tổng thốngSharif Sheikh Ahmed
Tiền nhiệmAbdiwahid Elmi Gonjeh (Quyền)
Kế nhiệmAbdiweli Mohamed Ali
Thông tin cá nhân
Sinh5 tháng 5, 1962 (61 tuổi)
Mogadishu, Somalia
Đảng chính trịTayo
Giáo dụcUniversity at Buffalo

Mohamed Abdullahi "Farmajo" Mohamed (tiếng Somali: Maxamed Cabdulaahi Maxamed Farmaajo, tiếng Ả Rập: محمد عبد الله محمد‎; sinh ngày 05 tháng 5 năm 1962) là một nhà ngoại giao Somali, giáo sư và chính trị gia là Tổng thống thứ 9 của Somalia. Ông đã từng là Thủ tướng Somalia từ tháng 11 năm 2010 cho đến tháng 6 năm 2011 và là người sáng lập và Chủ tịch Đảng Chính trị Tayo. Ông trở thành tổng thống của Somalia sau khi chiến thắng trong bầu cử tổng thống năm 2017 Somali với 184 phiếu trong tổng số 328[1].

Tuổi trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Mohamed sinh tại Mogadishu, Somalia vào năm 1962 trong một gia đình Marehan[2][3][4]. Biệt danh "Farmajo"[5], ông xuất thân từ vùng Gedo ở miền Nam.

Cha mẹ Mohamed của người hoạt động liên kết với Đoàn Thanh niên Somali (Syl), đảng chính trị đầu tiên của Somalia. Trong những năm 1970, cha ông làm việc như một công chức ở các quốc gia Sở Giao thông vận tải[6].

Mohamed tham dự một trường nội trú ở Somalia.[6] Giữa năm 1989 và 1993, ông hoàn thành bằng cử nhân trong lịch sử của trường Đại học bang New York tại Buffalo, Buffalo, New York. Ông đã theo vào năm 2009 với tấm bằng Thạc sĩ Khoa học Chính trị (Nghiên cứu Mỹ) từ Đại học Buffalo.[7][8] Luận án của ông có tựa đề: "Hoa Kỳ chiến lược lãi ở Somalia:. Từ Cold War Era đến chiến tranh chống khủng bố".[8]

Mohamed giữ cả hai quốc tịch Somali và Mỹ[7][8].

Sự nghiệp ban đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Trong một năng lực hành chính, Mohamed đã làm việc tại Bộ Ngoại giao Somalia trước sự sụp đổ của chính phủ liên bang vào năm 1991 và cuộc nội chiến tiếp theo[9]. Từ năm 1985 đến năm 1988, ông cũng đóng vai trò Bí thư thứ nhất Đại sứ quán tại Somalia ở Washington và làm việc với các tổ chức nhân quyền khác nhau[7][9][10].

Từ năm 1994 đến năm 1997, Mohamed đã được chọn là một Ủy viên tại lớn cho các Cơ quan Nhà ở Buffalo thành phố, và làm việc ở đó là chủ tịch tài chính. Ông cũng từng là trường hợp quản lý cho một chương trình xử lý chất thải chính trong thành phố từ năm 1995 đến năm 1999. Từ năm 2000 đến năm 2002, Mohamed là một điều phối viên kinh doanh dân tộc thiểu số phận Erie County Equal Employment Opportunity. Từ năm 2002 cho đến khi ông được bổ nhiệm làm Thủ tướng vào cuối năm 2010, ông làm việc như Ủy Việc làm Bình đẳng tại Bộ Ngoại giao New York giao thông vận tải ở Buffalo.

Mohamed cũng dạy các kỹ năng lãnh đạo và giải quyết xung đột tại Erie Community College, là một phần của hệ thống SUNY.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Jama, Hassan (ngày 5 tháng 8 năm 2015). “Interview with former Somali PM Mohamed Abdullahi Mohamed "Farmaajo". Special Broadcasting Service. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  2. ^ “» Sunatimes.com - Sunatimes - News, Sports, Videos and Music”. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
  3. ^ “Somalia's President Sharif Sheikh Ahmed appointed a new prime minister Thursday, replacing the previous premier with whom he had differences and who resigned last month”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2017.
  4. ^ “Somali president appoints new PM”. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
  5. ^ “UN Special Envoy to Somalia meets TFG leaders in Mogadishu over PM rift”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2017.
  6. ^ a b “Allgedo.com » Why We Need PM Farmajo of Somalia To Run For President In 2012 – By A. M. Majabe”. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
  7. ^ a b c Somali-American is new prime minister in Somalia
  8. ^ a b c “UB grad is named prime minister of Somalia”. The Buffalo News. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
  9. ^ a b “New Somali Prime Minister's "Experience" Praised by Analyst”. VOA. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
  10. ^ “UPDATE 1-Somali president nominates Mohamed Abdullahi as PM”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ chính trị
Tiền nhiệm
Abdiwahid Elmi Gonjeh
Thủ tướng Somalia
2010–2011
Kế nhiệm
Abdiweli Mohamed Ali
Tiền nhiệm
Hassan Sheikh Mohamud
Tổng thống Somalia
2017–nay
Đương nhiệm
Chức vụ Đảng
officeThủ lĩnh đảng Tayo
2012–nay
Đương nhiệm
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Mohamed_Abdullahi_Mohamed