Miroslav Lajčák
Miroslav Lajčák | |
---|---|
Chủ tịch Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc | |
Nhiệm kỳ 12 tháng 9 năm 2017 – 19 tháng 11 năm 2018 | |
Tiền nhiệm | Peter Thomson |
Kế nhiệm | María Fernanda Espinosa |
Bộ trưởng Ngoại giao | |
Nhậm chức 4 tháng 4 năm 2012 | |
Thủ tướng | Robert Fico Peter Pellegrini |
Tiền nhiệm | Mikuláš Dzurinda |
Nhiệm kỳ 26 tháng 1 năm 2009 – 8 tháng 7 năm 2010 | |
Thủ tướng | Robert Fico |
Tiền nhiệm | Ján Kubiš |
Kế nhiệm | Mikuláš Dzurinda |
Chủ tịch Tổ chức An ninh và Hợp tác châu Âu | |
Nhậm chức 1 tháng 1 năm 2019 | |
Tiền nhiệm | Enzo Moavero Milanesi |
Đại diện cao cấp cho Bosnia và Herzegovina | |
Nhiệm kỳ 30 tháng 6 năm 2007 – 26 tháng 3 năm 2009 | |
Tiền nhiệm | Christian Schwarz-Schilling |
Kế nhiệm | Valentin Inzko |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 20 tháng 3, 1963 Poprad, Tiệp Khắc (nay là Slovakia) |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản (1983-1990) Đảng Dân chủ Xã hội Smer (không phải thành viên) |
Phối ngẫu | Jarmila Hargašová |
Con cái | 2 |
Alma mater | Đại học Comenius MGIMO |
Miroslav Lajčák (born 20 tháng 3 năm 1963) là một chính trị gia và nhà ngoại giao người Slovakia. Ông hiện giữ chức Bộ trưởng Ngoại giao Slovakia.[1] Ngoài ra, ông từng là Chủ tịch Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc khóa 72 từ năm 2017 đến năm 2018.[2]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ (www.aglo.sk), AGLO solutions. “Members of the Government - Úrad vlády SR”. www.vlada.gov.sk.
- ^ “President of the 72nd Session - General Assembly of the United Nations”. www.un.org.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Tư liệu liên quan tới Miroslav Lajčák tại Wikimedia Commons
- Official curriculum vitae of Lajčák (as of 2012)
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Miroslav_Laj%C4%8D%C3%A1k