Wiki - KEONHACAI COPA

Matthias Sammer

Matthias Sammer
Sammer năm 2013
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Matthias Sammer
Chiều cao1,81 m (5 ft 11+12 in)
Vị trí Hậu vệ quét, Tiền vệ phòng ngự
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1976–1985 Dynamo Dresden
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1985–1990 Dynamo Dresden 102 (39)
1990–1992 VfB Stuttgart 63 (20)
1992–1993 Internazionale 11 (4)
1993–1999 Borussia Dortmund 115 (21)
Tổng cộng 291 (84)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1986–1990 Đông Đức 23 (6)
1990–1997 Đức 51 (8)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2000–2004 Borussia Dortmund
2004–2005 VfB Stuttgart
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho Cộng hòa Dân chủ Đức Đông Đức

FIFA U-20 World Cup
Vị trí thứ baChile 1987
Đại diện cho  Đức
UEFA Euro
Á quânThụy Điển 1992
Vô địchAnh 1996
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Matthias Sammer (sinh 5 tháng 9 năm 1967) là cựu cầu thủ bóng đá Đức, hiện giờ là huấn luyện viên. Khởi nghiệp ông chơi ở vị trí tiền vệ, sau này nổi tiếng khi chơi libero và được coi là hậu vệ quét điển hình cuối cùng của bóng đá thế giới. Ông giành được danh hiệu Quả Bóng Vàng vào năm 1996, năm mà ông cùng đội tuyển Đức vô địch châu Âu.

Tại Euro 96, Sammer nổi lên như một libero năng động, gợi lại hình ảnh của Lothar Matthäus hồi cuối thập niên 80. Có thể xem Sammer là libero thực sự cuối cùng. Sammer từng 74 lần khoác áo đội tuyển, 23 trong màu áo Đông Đức và 51 cho đội tuyển Đức thống nhất.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Sammer chơi cho Dynamo Dresden, câu lạc bộ quê hương ông, từ 1987 đến 1990 và trở thành một trong những cầu thủ nổi tiếng đầu tiên của Đông Đức gia nhập một câu lạc bộ phương Tây sau khi nước Đức thống nhất khi ký hợp đồng với VfB Stuttgart năm 1990 (cầu thủ đầu tiên là Andreas Thom, đến Bayer Leverkusen từ BFC Dynamo). Sau đó ông chơi cho Inter Milan (1992-1993) và Borussia Dortmund (1993-1998). Ông có được 2 chức vô địch Đông Đức với Dynamo Dresden (1989, 1990) và 3 chức vô địch Đức, (1992 với VfB Stuttgart, 1995 và 1996 với Borussia Dortmund). Ông cũng có được 1 danh hiệu vô địch Cúp C1 châu Âu với Dortmund năm 1997.

Sau khi giải nghệ vì một chấn thương nặng ở đầu gối năm 1998, Sammer trở thành huấn luyện viên trưởng của Borussia Dortmund năm 2000, dẫn dắt đội đến chức vô địch quốc gia năm 2002. Đội bóng của ông lọt vào đến trận chung kết Cúp UEFA nhưng thua Feyenoord 2-3. Sammer huấn luyện VfB Stuttgart mùa bóng 2004-05, nhưng chỉ kéo dài trong một mùa bóng.

Ngày 1 tháng 4 năm 2006, ông được bổ nhiệm làm giám đốc kĩ thuật của Liên đoàn bóng đá Đức (DFB) trong thời gian 5 năm. Vị trí này mới có ở DFB, có trách nhiệm đối với các đội tuyển trẻ quốc gia, tìm kiếm tài năng trẻ từ 11 đến 18 tuổi, cũng như là áp dụng những thành quả mới nhất của khoa học thể thao vào quá trình huấn luyện của DFB. Sammer cũng tham gia xây dựng hệ thống chiến thuật của các đội tuyển quốc gia của Đức, bên cạnh huấn luyện viên trưởng đội tuyển quốc gia Jürgen Klinsmann (hiện giờ là Joachim Löw).

Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]

Sammer đã lập gia đình và có ba con (2 trai, 1 gái): Sarah, Marvin, and Leon.

Chuyện bên lề[sửa | sửa mã nguồn]

Sammer là người đã ghi bàn thắng cuối cùng cho đội tuyển Đông Đức trước khi hợp nhất.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

[1]

Vô địch quốc giaCúp quốc giaCúp liên đoànCúp châu lụcTổng cộng
Mùa giảiCâu lạc bộVĐQGSố trậnSố bànSố trậnSố bànSố trậnSố bànSố trậnSố bànSố trậnSố bàn
Đông ĐứcVĐQGFDGB-PokalCúp liên đoànChâu ÂuTổng cộng
1985–86Dynamo DresdenDDR-Oberliga18846--622816
1986–8720732----239
1987–8819831--20249
1988–8925631--100387
1989–9020954--202713
ĐứcVĐQGCúp bóng đá ĐứcCúp Liên đoànChâu ÂuTổng cộng
1990–91VfB StuttgartBundesliga301131----3312
1991–9233931--313511
ÝVĐQGCúp bóng đá ÝCúp liên đoànChâu ÂuTổng cộng
1992–93Internazionale MilanoSerie A11410----124
ĐứcVĐQGCúp bóng đá ĐứcCúp Liên đoànChâu ÂuTổng cộng
1992–93Borussia DortmundBundesliga1710------1710
1993–9429420--80394
1994–9528411--70365
1995–9622331--60314
1996–9721010--50270
1997–983010101060
Quốc giaĐông Đức102381814--20214054
Đức183411441030122846
Ý114
Tổng cộng sự nghiệp29683

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Đông Đức[sửa | sửa mã nguồn]

[2]

Đông Đức
NămSố trậnSố bàn
198610
198700
198861
1989112
199053
Tổng cộng236

Đức[sửa | sửa mã nguồn]

Đức
NămSố trậnSố bàn
199010
199130
199291
199360
1994122
199562
1996113
199730
Tổng cộng518

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn thắng cho đội tuyển Đông Đức[sửa | sửa mã nguồn]

Tỷ số của các đội tuyển Đức viết trước:
#NgàySânĐối thủBàn thắngTỷ sốKhuôn khổ
1.31 tháng 8 năm 1988Friedrich-Ludwig-Jahn-Sportpark, Berlin, Đông Đức Hy Lạp1–01–0Giao hữu
2.6 tháng 9 năm 1989Laugardalsvöllur, Reykjavík, Iceland Iceland1–03–0Vòng loại World Cup 1990
3.8 tháng 10 năm 1989Stadion an der Gellertstraße, Karl-Marx-Stadt, Đông Đức Liên Xô2–12–1Vòng loại World Cup 1990
4.11 tháng 4 năm 1990Stadion an der Gellertstraße, Karl-Marx-Stadt, Đông Đức Ai Cập2–02–0Giao hữu
5.12 tháng 9 năm 1990Constant Vanden Stock Stadium, Brussels, Bỉ Bỉ1–02–0Giao hữu
6.12 tháng 9 năm 1990Constant Vanden Stock Stadium, Brussels, Belgium Bỉ2–02–0Giao hữu

Bàn thắng cho đội tuyển Đức[sửa | sửa mã nguồn]

#NgàySânĐối thủBàn thắngTỷ sốKhuôn khổ
1.16 tháng 12 năm 1992Estádio Olímpico Monumental, Porto Alegre, Brasil Brasil1–21–3Giao hữu
2.2 tháng 6 năm 1994Sân vận động Ernst Happel, Viên, Áo Áo1–05–1Giao hữu
3.8 tháng 6 năm 1994Varsity Stadium, Manchester, Canada Canada1–02–0Giao hữu
4.8 tháng 10 năm 1995Ulrich-Haberland-Stadion, Leverkusen, Đức Moldova3–06–1Vòng loại Euro 1996
5.8 tháng 10 năm 1995Ulrich-Haberland-Stadion, Manchester, Đức Moldova6–06–1Vòng loại Euro 1996
6.4 tháng 6 năm 1996Carl-Benz-Stadion, Mannheim, Đức Liechtenstein5–09–1Giao hữu
7.16 tháng 6 năm 1996Old Trafford, Manchester, Anh Nga1–03–0Giải vô địch bóng đá châu Âu 1996
8.23 tháng 6 năm 1996Old Trafford, Manchester, Anh Croatia2–12–1UEFA Euro 1996

Huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 30 tháng 1 năm 2014
ĐộiTừĐếnThống kê
STTHB% thắngTham
khảo
Borussia Dortmund1 tháng 7 năm 2000[3]30 tháng 6 năm 2004[3]&0000000000000183000000183&000000000000008900000089&000000000000004600000046&0000000000000048000000480&000000000000004863000048,63[3]
VfB Stuttgart1 tháng 7 năm 2004[4]3 tháng 6 năm 2005[4]&000000000000004700000047&000000000000002500000025&00000000000000080000008&0000000000000014000000140&000000000000005318999953,19[4]
Tổng cộng&0000000000000230000000230&0000000000000114000000114&000000000000005400000054&0000000000000062000000620&000000000000004957000049,57

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Matthias Sammer tại National-Football-Teams.com
  2. ^ Arnhold, Matthias (ngày 3 tháng 10 năm 2004). “Matthias Sammer – International Appearances” (bằng tiếng Đức). RSSSF. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2012.
  3. ^ a b c “Borussia Dortmund” (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
  4. ^ a b c “VfB Stuttgart” (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm:
George Weah
Quả bóng vàng châu Âu
1996
Kế nhiệm:
Ronaldo
Tiền nhiệm:
Jürgen Klinsmann
Cầu thủ Đức xuất sắc nhất năm
1995, 1996
Kế nhiệm:
Jürgen Kohler
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Matthias_Sammer