Mario Abadía
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Mario Alberto Abadía López | ||
Ngày sinh | 3 tháng 4, 1986 | ||
Nơi sinh | Cali, Colombia | ||
Chiều cao | 1,86 m (6 ft 1 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Platense | ||
Số áo | 15 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2004 | Tauro | ||
2005 | Real Popayán F. C. | ||
2006 | Centauros Villavicencio | ||
2007 | Tauro | ||
2007 | América de Cali | ||
2008 | Patriotas | ||
2009–2010 | Cerrito | 11 | (0) |
2010–2011 | Sud América | ||
2011 | América de Cali | 3 | (0) |
2012 | FAS | 5 | (0) |
2013 | Juventud Independiente | 11 | (2) |
2014–nay | Platense | 21 | (9) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 3 tháng 3 năm 2015 |
Mario Alberto Abadía López (sinh ngày 3 tháng 4 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá người Colombia. Hiện anh đang chơi ở vị trí tiền đạo cho Platense FC tại Honduras Liga Nacional [1][2][3]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Mario Abadía”. World Football. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2015.
- ^ “M. Abadía”. Soccerway. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2015.
- ^ Posadas, Freddy (14 tháng 1 năm 2015). “Mario Abadía: "Es como una espinita"”. El Heraldo. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2015.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Mario_Abad%C3%ADa