Wiki - KEONHACAI COPA

Manicaland

Manicaland
—  Tỉnh  —
Tên hiệu: kumakomoyo (cho núi đó)
Tỉnh Manicaland
Tỉnh Manicaland
Manicaland trên bản đồ Thế giới
Manicaland
Manicaland
CountryZimbabwe
Thành lập1897
Thủ phủMutare
Chính quyền
 • KiểuBộ cấp tỉnh
 • Bộ trưởng Bộ vấn đề cấp tỉnhNokuthula Matsikinyere[1] (ZANU-PF)
 • Provincial AdministratorFungai Mbetsa [2]
 • Provincial Affairs Directornot known
Diện tích
 • Tổng cộng36.459 km2 (14.076,899 mi2)
Độ cao cực đại2,592 m (8,504 ft)
Dân số (2022)
 • Tổng cộng2.037.762[3]
 • Ước tính (2023)2,098,110
Tên cư dânVekuMakomoyo (those from mountainous area)
Múi giờCAT (UTC+02:00)
 • Mùa hè (DST)CAT (UTC+01:00)
Mã ISO 3166ZW-MA sửa dữ liệu
HDI (2021)0.583[4]
low · 6th

Manicalandtỉnh miền đông Zimbabwe. Theo điều tra dân số năm 2022, Manicaland đứng thứ hai toàn quốc với 2,037 triệu người, sau Harare. Còn về mật độ dân số, Manicaland đứng thứ 3 sau Harare và Bulawayo. Thời thuộc địa, Manicaland là một trong năm tỉnh ban đầu của Nam Rhodesia. Tỉnh này có nhiều điểm thu hút du lịch như Thác Mutarazi, Vườn quốc gia Nyanga và ba đỉnh núi cao nhất Zimbabwe. Manicaland này được chia thành 10 đơn vị hành chính gồm 7 huyện và 3 thị trấn trong đó có thủ phủ Mutare. Cái tên "Manicaland" bắt nguồn từ tên gọi dân tộc Manyika nói phương ngữ ChiManyika tiếng Shona.

Phía tây bắc Manicaland giáp tỉnh Mashonaland Đông, tây giáp tỉnh Midlands, tây nam giáp tỉnh Masvingo và phía đông giáp Mozambique. Diện tích 36,459 kilômét vuông (14,077 dặm vuông Anh)[5] chiếm 9,28% tổng diện tích Zimbabwe, đứng thứ 6/10. Kinh tế tỉnh chủ yếu tập trung vào công nghiệpnông nghiệp, đặc biệt là sản xuất, khai thác kim cương,vàng, đồn điền lấy gỗ, chè, cà phêdu lịch.[6] Trong những năm gần đây, kinh tế Manicaland suy thoái khi các công ty sản xuất và khai thác mỏ tiếp tục đóng cửa,[6] và bị tụt hậu so với các tỉnh khác.[7]

Phát triển gần đây trong tỉnh chủ yếu ghi nhận từ khu vực Bocha, nơi triển khai một số dự án cơ sở hạ tầng lớn. Manicaland là một trong những khu vực kém phát triển thê thảm trong nước, và đỉnh điểm chính là kinh tế tệ hại do kế hoạch Zezuru-Korekore được cựu tổng thống Robert Gabriel Mugabe thúc đẩy.[8] Kim cương lần đầu tiên được phát hiện tại khu vực ChiadzwaBocha chỉ trong vài năm, khu vực không được hưởng lợi gì từ đó.[9] Penalonga là nơi thực hiện hoạt động khai thác vàng bất hợp pháp, tài nguyên lại bị công ty Scott Sakupwanya và các qiam chức chiếm đoạt, Manicaland không được lợi gì.[10]

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Phía bắc Manicaland giáp Mashonaland Đông, tây giáp Midlands, nam và tây nam giáp Masvingo còn phía đông là Cộng hòa Mozambique. Thủ phủ Mutare (dân số:184.205),[11] cách thủ đô Harare khoảng 265 kilômét (165 mi) về phía đông nam.[12]

Quận huyện[sửa | sửa mã nguồn]

Các khu bầu cử Manicaland năm 2008
Các huyện của Manicaland

Tỉnh được chia thành 7 huyện và 3 thị trấn/hội đồng:

Nhân khẩu học và sự đa dạng[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử dân số
NămSố dân±%
19921,537,676—    
20021,568,930—    
20121,752,698—    

Đạo luật phân bổ đất năm 1930 đã vẽ lại ranh giới giữa các vương quốc/bộ lạc, đồng thời điều chỉnh theo Luật chăn nuôi đất bản địa năm 1951.[13]

Tâm linh và tôn giáo[sửa | sửa mã nguồn]

Một lượng lớn người dân vẫn giữ tục thờ cúng cổ truyền, nhưng hiện có khoảng 65% dân số theo Cơ Đốc giáo.

Trường học[sửa | sửa mã nguồn]

Manicaland tự hào có một số trường học thành tích tốt nhất trong cả nước.[14]

HuyệnTiểu họcSơ trung
Buhera14055
Chimanimani6824
Chipinge12540
Makoni17060
Mutare17267
Mutasa7227
Nyanga7525
Tổng cộng822298

[15]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ daniel, “5 new Provincial Affairs Ministers appointed”, The Herald, truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2024
  2. ^ https://zw.linkedin.com/in/fungai-mbetsa-89b59944
  3. ^ “Population Census National Report 2022” (PDF). Zimbabwe National Statistics. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2017.
  4. ^ “Sub-national HDI - Area Database - Global Data Lab”. hdi.globaldatalab.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ Surface Area of Manicaland District Lưu trữ 2013-12-17 tại Wayback Machine
  6. ^ a b Matimaire, Kenneth (23 tháng 3 năm 2017). “Manicaland industries collapse”. The Financial Gazette (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  7. ^ Zimunya, Itai (18 tháng 11 năm 2012). “Manicaland is also for devolution”. The Standard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  8. ^ “Karangas crush Zezuru-Korekore Alliance again”. Bulawayo24 News. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2023.
  9. ^ “Chiadzwa villagers cry foul | Business Times”. businesstimes.co.zw (bằng tiếng Anh). 10 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2023.
  10. ^ Unit, Al Jazeera Investigative. “Six secrets uncovered by Al Jazeera's Gold Mafia investigation”. www.aljazeera.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2023.
  11. ^ Estimated Population of Mutare In 2004[liên kết hỏng]
  12. ^ Road Distance Between Harare And Mutare With Map
  13. ^ DUGGAN, WILLIAM R. (1 tháng 4 năm 1980). “THE NATIVE LAND HUSBANDRY ACT OF 1951 AND THE RURAL AFRICAN MIDDLE CLASS OF SOUTHERN RHODESIA”. African Affairs. 79 (315): 227–240. doi:10.1093/oxfordjournals.afraf.a097207. ISSN 0001-9909.
  14. ^ Mail, The Sunday. “Mashonaland Central rules the roost”. The Sunday Mail (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2021.
  15. ^ Manicaland Regional Education Office, 2004.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Manicaland