Wiki - KEONHACAI COPA

Maggie Smith


Maggie Smith

Smith năm 2007
SinhMargaret Natalie Smith
28 tháng 12, 1934 (89 tuổi)
Ilford, Essex, Anh
Quốc tịchAnh
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1952–nay
Phối ngẫuRobert Stephens (1967–1974)
Beverley Cross (1975–1998; khi ông mất)
Con cáiChris Larkin
Toby Stephens

Dame Margaret Natalie Smith[1][2] CH DBE (sinh ngày 28 tháng 12 năm 1934) được biết đến là một trong những diễn viên ưu tú của Anh. Bà xuất hiện lần đầu tiên trên sân khấu kịch vào năm 1952 và từ đó đã có một sự nghiệp diễn xuất đồ sộ trên cả sân khấu, điện ảnh và truyền hình trong suốt 60 năm. Smith đã nhận được nhiều rất giải thưởng, trong đó có bảy giải thưởng Hàn lâm Anh quốc, hai giải Oscar, ba giải Quả cầu vàng, ba giải Emmy và một giải Tony. Bà còn là một trong số ít những nữ diễn viên nhận được cả ba giải thưởng diễn xuất danh giá: Oscar, Emmy và Tony.

Những bộ phim được đánh giá cao của bà bao gồm Othello (1965), The Prime of Miss Jean Brodie (1969), Travels with My Aunt (1972), California Suite (1978), Clash of the Titans (1981), A Room with a View (1985) và Gosford Park (2001). Bà cũng xuất hiện trong một số phim nổi tiếng như Hook (1991), hai phần của phim Sister Act cũng như loạt phim Harry Potter với vai Giáo sư Minerva McGonagall. Hiện Smith đang thủ vai chính Violet Crawley trong bộ phim Downton Abbey, bà đã nhận được một giải Quả cầu vàng và hai giải Emmy liên tiếp cho vai diễn này.

Tháng 9 năm 2012, bà đã được tôn vinh bằng giải thưởng Di sản tại liên hoan Stratford Shakespearekhách sạn Fairmont Royal York.[3]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Margaret Natalie Smith được sinh ra tại Ilford, Essex, là con gái của Margaret Smith (nhũ danh Hutton), một thư ký quê ở Glasgow, và Nathaniel Smith, một nhà bệnh lý học làm việc tại trường Đại học Oxford quê ở Newcastle upon Tyne.[4][5][6][7][8] Bà có hai người anh trai sinh đôi, Alistair và Ian.[9] Smith theo học tại trường Trung học Oxford.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1952, được sự giới thiệu của Oxford University Dramatic Society, Smith bắt đầu sự nghiệp của mình với vai diễn Viola tại nhà hát Oxford, sau đó tham gia bộ phim đầu tay vào năm 1956.[10] Vai diễn chuyên nghiệp đầu tiên trên sâu khấu Broadway của bà nằm trong vở New Faces of '56.[11] Smith làm việc tại nhà hát Hoàng gia trong những năm 1960, đáng chú ý nhất là vai Desdemona trong vở Othello, và nhận được đề cử Oscar đầu tiên cho vai diễn của mình trong bộ phim cùng tên năm 1965.

Bà xuất hiện cùng Ronnie Barker tại nhà hát Oxford trong nhiều vở kịch như The Housemaster.

Năm 1969, Smith nhận được giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất với vai diễn một giáo viên người Scotland trong bộ phim The Prime of Miss Jean Brodie, cũng như giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất với vai diễn Diana Barry trong bộ phim California Suite. Bà cũng cùng Michael Palin xuất hiện trong các bộ phim The MissionaryA Private Function.

Smith tham gia Sister Act vào năm 1992 và thủ vai chính trong Tea with Mussolini vào năm 1999 với vai Lady Hester.

Những vai diễn đáng chú ý khác của Smith bao gồm vai Charlotte Bartlett trong bộ phim A Room with a View do hãng Merchant Ivory sản xuất, vai Nữ công tước York trong bộ phim Richard III của Ian McKellen và vai Lila Fisher trong bộ phim Love and Pain and the Whole Damn Thing năm 1973. Nhờ sự thành công toàn cầu của loạt phim Harry Potter, bà được biết đến một cách rộng rãi với vai Giáo sư Minerva McGonagall. Trước đó bà đã từng cùng Daniel Radcliffe xuất hiện trong bộ phim David Copperfield của BBC. Smith cũng thủ vai Wendy trong bộ phim Hook về Peter Pan, và vai bà Medlock trong bộ phim The Secret Garden.

Năm 2010, bà bắt đầu tham gia phim truyền hình Downton Abbey trong vai Violet Crawley. Với vai diễn này, bà nhận được hai giải Emmy[12] cũng như đề cử thứ chín của mình cho giải Quả cầu vàng ở hạng mục nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình xuất sắc nhất vào năm 2012.[13] Năm 2013, bà đã chiến thắng ở hạng mục này.[14]

Bà đã xuất hiện trong rất nhiều vở kịch tại liên hoan Stratford ShakespeareStratford, Ontario từ năm 1976 đến năm 1980, bao gồm vai nữ hoàng Elizabeth trong vở Richard III, Cleopatra, Lady Macbeth, Virginia Woolf trong vở Virginia cũng như đóng cùng Brian Bedford trong những vở kịch như Private Lives của Noël Coward, Tháng 9 năm 2012, Smith nhận được giải thưởng Di sản danh giá của liên hoan Stratford Shakespeare cho sự nghiệp của mình.

Trên sân khấu Broadway, Smith xuất hiện trong những vở kịch như The Lady in the VanPrivate Lives. Bà nhận được giải Tony cho nữ diễn viên kịch xuất sắc nhất vào năm 1990 với vai một hướng dẫn viên du lịch lập dị trong vở Lettice and Lovage của Peter Shaffer. Năm 2007, bà tham gia vở The Lady from Dubuque của Edward Albee tại nhà hát Royal Haymarket.

Năm 1954, Smith xuất hiện trong chương trình truyền hình Oxford Accents của BBC do Ned Sherrin sản xuất.[15] Bà đóng nhiều vai trong vở New Faces of 1956 tại nhà hát Ethel Barrymore từ ngày 14 tháng 6 đến ngày 22 tháng 12 năm 1956.[16][17] Smith cũng tham gia vở nhạc kịch hài Share My Lettuce được dựa trên cuốn sách của Bamber Gascoigne, công diễn tại Lyric Hammersmith vào ngày 21 tháng 8 năm 1957. Sau đó vở kịch được chuyển đến nhà hát Comedy vào ngày 25 tháng 9 năm 1957 và nhà hát Garrick vào ngày 27 tháng 1 năm 1958. Các màn biểu diễn của Smith trong vở kịch này bao gồm Love's Cocktail (solo), On Train He'll Come (solo), Party Games (solo), Bubble Man (cùng với Kenneth Williams) và Menu (cùng với Kenneth Williams).[18] Một trong những sự biểu dương đầu tiên dành cho diễn xuất của bà là đề cử giải Gương mặt mới triển vọng nhất của Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh quốc (bộ phim Nowhere To Go năm 1958). Ở Hollywood, bà được đề cử giải Quả cầu vàng cho Ngôi sao mới của năm (hạng mục nữ diễn viên) vào năm 1964 với vai diễn của mình trong bộ phim The V.I.P.s.

Dấu tay của Smith tại quảng trường Leicester

Năm 2012, Smith thủ vai chính Muriel trong bộ phim hài The Best Exotic Marigold Hotel, cũng như vai Jean Horton trong phim Quartet.

Smith nhận được bằng Tiến sĩ Văn học danh dự của trường Đại học Bath.[19] cũng như hai bằng danh dự khác của trường Đại học St. Andrews vào năm 1971 và trường Đại học Cambridge vào năm 1995.[20]

Năm 1999, Smith nhận được giải thưởng William Shakespeare do Shakespeare Theatre Company trao tặng tại Washington, DC.[21]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Smith đã kết hôn hai lần. Bà kết hôn với diễn viên Robert Stephens vào ngày 29 tháng 6 năm 1967 tại Greenwich, 10 ngày sau khi đứa con đầu lòng của họ được sinh ra. Họ có với nhau hai người con trai, Chris Larkin (sinh năm 1967) và Toby Stephens (sinh năm 1969), sau đó ly hôn vào ngày 6 tháng 5 năm 1974.[7]

Bà kết hôn với nhà soạn kịch Beverley Cross vào ngày 23 tháng 8 năm 1975 tại Guildford; ông qua đời vào ngày 20 tháng 8 năm 1998.

Năm 2007, tờ Sunday Telegraph cho biết rằng Smith được chẩn đoán là đã mắc bệnh ung thư vú, nhưng sau đó bà đã bình phục hoàn toàn.[22]

Smith cũng đã tham gia vào nhiều hoạt động từ thiện. Tháng 9 năm 2011, bà hỗ trợ quyên góp 4.6 triệu đô la Mỹ để xây dựng lại nhà hát CourtNew Zealand sau vụ động đất Christchurch năm 2011.[23] Tháng 7 năm 2012, bà trở thành người bảo trợ cho Hiệp hội Bệnh tăng nhãn áp Quốc tế với mong muốn hỗ trợ tổ chức này cũng như tăng nhận thức thức về bệnh tăng nhãn áp.[24] Ngày 27 tháng 11 năm 2012, Smith quyên góp một bức tranh vẽ bàn tay của mình cho cuộc đấu giá Celebrity Paw năm 2012 để gây quỹ cho Cats Protection.[25]

Danh sách vai diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh và truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên phimVai diễnGhi chú
1958Nowhere to GoBridget HowardĐược đề cử — Giải BAFTA cho Gương mặt mới
1962Go to BlazesChantal
1963V.I.P.s, TheThe V.I.P.sCô MeadĐược đề cử — Giải Quả cầu vàng cho ngôi sao nữ mới trong năm
1964Pumpkin Eater, TheThe Pumpkin EaterPhilpot
1965OthelloDesdemonaĐược đề cử — Giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất
Young CassidyNoraĐược đề cử — Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
1967Honey Pot, TheThe Honey PotSarah Watkins
1968Man and SupermanAnn WhitefieldVở kịch của tháng trên BBC
Hot MillionsPatty Terwilliger Smith
The SeagullIrina ArkadinaVở kịch của tháng trên BBC
1969Prime of Miss Jean Brodie, TheThe Prime of Miss Jean BrodieJean BrodieGiải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải National Society of Film Critics cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (xếp thứ ba)
Oh! What a Lovely WarNgôi sao của Music HallĐược đề cử — Giải National Society of Film Critics cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất (xếp thứ ba)
1972The Merchant of VenicePortiaVở kịch của tháng trên BBC
The MillionairessEpifaniaVở kịch của tháng trên BBC
Travels with My AuntAunt AugustaĐược đề cử — Giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất
1973Love and Pain and the Whole Damn ThingLila Fisher
1974Carol Burnett Show, TheThe Carol Burnett ShowGwendylspire Boughgrough
1975Carol Burnett Show, TheThe Carol Burnett ShowMs. Collins
1976Murder by DeathDora Charleston
1978Death on the NileCô BowersĐược đề cử — Giải BAFTA cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
California SuiteDiana BarrieGiải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Giải Evening Standard British Film cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất
Giải Kansas City Film Critics Circle cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải của Hội phê bình phim New York cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất (xếp thứ hai)
1981QuartetLois HeidlerGiải Evening Standard British Film cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Clash of the TitansThetisĐược đề cử — Giải Sao Thổ cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
1982Evil Under the SunDaphne Castle
Missionary, TheThe MissionaryLady Isabel Ames
1983Better Late Than NeverBà Anderson
All for LoveBà SillyPhim truyền hình (1 tập)
Được đề cử — Giải British Academy Television cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
1984Private Function, AA Private FunctionJoyce ChilversGiải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Lily in LoveLily Wynn
1985Room with a View, AA Room with a ViewCharlotte BartlettGiải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất
Giải Kansas City Film Critics Circle cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
1987Lonely Passion of Judith Hearne, TheThe Lonely Passion of Judith HearneJudith HearneGiải BAFTA cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Giải Evening Standard British Film cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
1988Talking Heads: A Bed Among the LentilsSusanPhim truyền hình (1 tập)
Giải RTS Television cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải British Academy Television cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
1991HookWendy Darling
1992Sister ActReverend MotherĐược đề cử — Giải American Comedy cho nữ diễn viên phụ hài hước nhất
Memento MoriMrs. Mabel PettigrewPhim truyền hình
Được đề cử — Giải British Academy Television cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
1993Suddenly, Last SummerViolet VenablePhim truyền hình
Được đề cử — Giải Emmy cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Sister Act 2: Back in the HabitReverend Mother
Secret Garden, TheThe Secret GardenBà MedlockĐược đề cử — Giải BAFTA cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
1995Richard IIIDuchess of York
1996First Wives Club, TheThe First Wives ClubGunilla Garson GoldbergGiải National Board of Review cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
1997Washington SquareAunt Lavinia PennimanĐược đề cử — Giải Chlotrudis cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
1999Curtain CallLily Gale
Last September, TheThe Last SeptemberLady Myra Naylor
Tea with MussoliniLady Hester RandomGiải BAFTA cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
All the King's MenNữ hoàng Alexandra
David CopperfieldBetsey TrotwoodPhim truyền hình
Được đề cử — Giải British Academy Television cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải Emmy cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
2001Gosford ParkConstanceGiải Broadcast Film Critics Association cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Giải Florida Film Critics Circle cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Giải Kansas City Film Critics Circle cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Giải Online Film Critics Society cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Giải Satellite cho dàn diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất
Giải Satellite cho nữ diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất
Giải Screen Actors Guild cho dàn diễn viên phim chính kịch xuất sắc
Giải Southeastern Film Critics Association cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải Oscar cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải BAFTA cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải của Hiệp hội phê bình phim Chicago cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải của Hiệp hội phê bình phim Dallas-Fort Worth cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải European Film cho nữ diễn viên xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải của Hội phê bình phim New York cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất (xếp thứ hai)
Được đề cử — Giải Online Film Critics Society cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải Phoenix Film Critics Society cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử — Phoenix Film Critics Society Award for Best Cast
Được đề cử — Giải San Diego Film Critics Society cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất (xếp thứ hai)
Harry Potter và Hòn đá Phù thủyGiáo sư Minerva McGonagallĐược đề cử — Giải Sao Thổ cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
2002Harry Potter và Phòng chứa Bí mậtGiáo sư Minerva McGonagallĐược đề cử — Giải Phoenix Film Critics Society cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Divine Secrets of the Ya-Ya SisterhoodCaro Eliza Bennett
2003My House in UmbriaEmily DelahuntyPhim truyền hình
Giải Emmy cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên chính trong phim truyền hình xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải Satellite Award cho nữ diễn viên chính trong phim truyền hình xuất sắc nhất
2004Harry Potter và tên tù nhân ngục AzkabanGiáo sư Minerva McGonagall
Ladies in LavenderJanet WiddingtonĐược đề cử — Giải European Film cho diễn viên chính xuất sắc nhất
2005Keeping MumGrace Hawkins
Harry Harry Potter và Chiếc cốc lửaGiáo sư Minerva McGonagall
2007Harry Potter và Hội Phượng HoàngGiáo sư Minerva McGonagall
Becoming JaneLady Gresham
Capturing MaryMary GilbertPhim truyền hình
Được đề cử — Giải Broadcasting Press Guild cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải Emmy cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
Rush Hour 3The nun
2009Harry Potter và Hoàng tử laiGiáo sư Minerva McGonagall
From Time to TimeLinnet Oldknow
2010Nanny McPhee and the Big BangBà Docherty
Downton AbbeyViolet CrawleyPhim truyền hình (25 tập: 2010-nay)
Giải Emmy cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất (2012)
Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình xuất sắc nhất (2012)
Giải Satellite Award cho nữ diễn viên phụ trong truyền hình xuất sắc nhất (2012)
Giải Screen Actors Guild cho dàn diễn viên xuất sắc nhất (2012)
Giải Emmy cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất (2011)
Giải TV Times cho nữ diễn viên xuất sắc nhất (2011)
Được đề cử — Giải British Academy Television cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất (2012)
Được đề cử — Giải Screen Actors Guild cho nữ diễn viên phim truyền hình xuất sắc nhất (2012)
Được đề cử — Giải Broadcasting Press Guild cho nữ diễn viên xuất sắc nhất (2011)
Được đề cử — Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình xuất sắc nhất (2011)
Được đề cử — Giải Liên hoan phim truyền hình Monte-Carlo cho nữ diễn viên xuất sắc nhất (2011)[26]
Được đề cử — Giải Satellite cho nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình xuất sắc nhất (2011)
Được đề cử — Giải Screen Actors Guild cho nữ diễn viên phụ trong phim truyền hình xuất sắc nhất (2011)
2011Gnomeo & JulietLady Bluebury
Harry Potter và Bảo bối Tử thần – Phần 2Giáo sư Minerva McGonagall
2012The Best Exotic Marigold HotelMuriel DonnellyGiải Women Film Critics Circle cho nữ diễn viên hài xuất hài sắc nhất
Giải Women Film Critics Circle cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải British Independent Film cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải Broadcast Film Critics Association cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải Screen Actors Guild cho dàn diễn viên xuất sắc nhất
Được đề cử — Giải Screen Actors Guild cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất
QuartetJean HortonĐược đề cử — Giải Quả cầu vàng cho nữ diễn viên phim ca nhạc hoặc phim hài xuất sắc nhất
2014My Old LadyMathilde Girard
2015The Second Best Exotic Marigold HotelMuriel Donnelly
The Lady In The VanMiss Shepherd

Sân khấu kịch[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Maggie Smith | British actress”. Encyclopædia Britannica. Maggie Smith, in full Dame Margaret Natalie Smith
  2. ^ “Maggie Smith”. Biography.com. Maggie Smith was born Margaret Natalie Smith in Ilford, Essex, England
  3. ^ "Maggie Smith receives Stratford festival’s Legacy Award" (Sep 10 2012) Toronto Star
  4. ^ Mackenzie, Suzie (ngày 20 tháng 11 năm 2004). “You have to laugh”. The Guardian. UK. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2007.
  5. ^ “Maggie Smith Biography (1934–)”. Filmreference.com. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2011.
  6. ^ Maggies Smith at Yahoo Movies.
  7. ^ a b Maggie Smith biography Lưu trữ 2012-12-09 tại Archive.today. Tiscali.film & TV.
  8. ^ Maggie Smith. Film Reference.com.
  9. ^ It's Hello From Him!, Ronnie Barker 1988 0-450-48871-3
  10. ^ The Oxford Encyclopedia of Theatre and Performance (2012) Oxford University Press eISBN 9780191727818
  11. ^ Maggie Smith (1990) 44th Tony Awards
  12. ^ “Maggie Smith Emmy Award Winner”. Emmys.com. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2012.
  13. ^ Official Website of the Annual Golden Globe Awards at www.goldenglobes.org. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2011.
  14. ^ "Maggie Smith Steals Supporting Actress Statue At Golden Globes!" (1/13/2013) PerezHilton.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2013.
  15. ^ Michael Coveney, "Obituary: Ned Sherrin", The Guardian (Wednesday, ngày 3 tháng 10 năm 2007). Truy cập at www.guardian.co.uk, ngày 22 tháng 12 năm 2011
  16. ^ Broadway International Database at broadway.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2011.
  17. ^ Internet Broadway Database at www.ibdb.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2011.
  18. ^ The Guide to Musical Theatre at www.guidetomusicaltheatre.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2011.
  19. ^ “Honorary Graduates 1989 to present”. University of Bath. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2012.
  20. ^ Maggie Smith (I) - Biography
  21. ^ Shakespeare Theatre Company#The Will Awards
  22. ^ “Actress Maggie Smith recounts cancer battle”. Google.com. ngày 5 tháng 10 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2011.
  23. ^ “Dame Maggie supporting Christchurch theatre - Story - Campbell Live - TV Shows - 3 News”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2013.
  24. ^ The IGA Welcomes Dame Maggie Smith | International Glaucoma Association
  25. ^ “Cats Protection - Caring for the UK′s Cats: homing, neutering, raising awareness”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2013.
  26. ^ “In Full: Monte Carlo TV Festival fiction nominees”. digitalspy.com. 2011. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Maggie_Smith