Wiki - KEONHACAI COPA

Magdalena Ruiz Guiñazú

Magdalena Ruiz Guiñazú
SinhMagdalena Ruiz Guiñazú
(1931-02-15)15 tháng 2 năm 1931 hoặc 1935
Mất6 tháng 9 năm 2022(2022-09-06) (91 tuổi)
Buenos Aires, Argentina
Quốc tịchArgentina
Nghề nghiệpnhà báo, nhà văn
Con cái4
Cha mẹMaría Celina Cantilo Ortiz
Enrique Ruiz Guiñazú

Magdalena Ruiz Guiñazú (sinh ngày 15 tháng 2 năm 1935 - mất ngày 6 tháng 9 năm 2022)[1] là một nhà văn và nhà báo người Argentina. Bà đã làm việc trong Ủy ban Quốc gia về Người mất tích của Argentina. Bà đã nhận được nhiều giải thưởng Martín Fierro bao gồm giải thưởng Golden Martín Fierro vào năm 1993.[2]

Quyền con người[sửa | sửa mã nguồn]

Trong những năm 1976, 1977 và 1978 bà làm việc trong tổ chức Kênh 11, được quân đội kiểm soát, là một trong 16 nhà báo nữ đã nhận được giải thưởng của Bộ trưởng Nội vụ, Tổng Albano Harguindeguy, vào tháng 8 năm 1980.[3]

Trong những năm 80, bà đã có thái độ bảo vệ nhân quyền để tạo đa dạng sinh vật. Từ chương trình phát thanh của mình, bà là người đầu tiên nói chuyện với các bà mẹ Plaza de Mayo trong giai đoạn chính phủ độc tài tại Argentina. Trong suốt sự nghiệp của mình, bà đã thể hiện hoạt động chống bạo lực dưới bất kỳ dạng nào, với một quan niệm đa nguyên về báo chí phù hợp với tất cả các tiếng nói và tất cả các vị trí.

Trong thời kỳ dân chủ, tổng thống Raúl Alfonsín đã bầu bà trở thành một thành viên tích cực của Ủy ban Quốc gia về Người mất tích hoặc CONADEP. Công việc của Guiñazú Ruiz trong cuộc điều tra của Ủy ban đã được nhấn mạnh và nhắc đến.

Các giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

  • 1974, Premio Santa Clara de Asís.
  • 1977, Premio Santa Clara de Asís.
  • 1977, Premio San Gabriel.
  • 1980, Order of Merit of Ba Lan for his coverage of the first visit of Pope John Paul II to Poland.
  • 1983, «Women of the year» elected by popular vote.
  • 1984, Order of Merit of Pháp for his defense of human rights.
  • 1984, Order of Merit of Italy for his defense of human rights and press freedom.
  • 1987, Premios Konex: Certificate of Merit.[4]
  • 1987, Premio Martín Fierro.
  • 1988, Premio Martín Fierro.
  • 1989, Premio Martín Fierro.
  • 1990, Premio Martín Fierro.
  • 1991, Premio Martín Fierro.
  • 1991, Premio Konex de Platino a la mejor Conductora.
  • 1992, Broadcasting Award.
  • 1992, Prensario Award.
  • 1992, Premio Martín Fierro.
  • 1993, Prensario Award.
  • 1993, Premio Martín Fierro.
  • 1993, Gold Martín Fierro Award.
  • 1994, Broadcasting Award.
  • 1994, Legion of Honor, Pháp, awarded the rank of officer for his defense of human rights and press freedom.
  • 1996, Platinum Broadcasting Award for journalism.
  • 1997, Award for best news program Broadcasting.
  • 1997, Honorary Distinction from Harvard University and the David Rockefeller Center for Latin American Studies.
  • 1997, Premios Konex: Certificate of Merit.[5]
  • 2002, Premio Martín Fierro for best journalistic work.[6][7]
  • 2003, Premio Martín Fierro.
  • 2003, Grand Prize for Life Path, "'International Women's Media Foundation's Lifetime Achievement Award".[8]
  • 2007, Premios Konex Platinum and Diamond.[9]
  • 2007, Radiofónica Activity Award ETHER for Best Female Driving
  • 2008, Premio Martín Fierro Best daily newspaper work in Magdalene Drive unearthly female radial Radio Continental.[10]
  • 2008, Premio Martín Fierro.[10]

2013, Giải Martín Fierro cho nhà báo nữ.[11][12][13]

2013, Giải tự do ngôn luận cho nhà báo xuất sắc nhất năm 2013.[14][15]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ MAGDALENA RUIZ GUIÑAZÚ
  2. ^ “1993” (bằng tiếng Tây Ban Nha). APTRA. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2013.
  3. ^ César L. Díaz: La cuenta regresiva. La construcción periodística del golpe de Estado de 1976 pág. 89. La Crujía Ediciones Buenos Aires 2002 ISBN 987-1004-10-9
  4. ^ “Magdalena Ruiz Guiñazú”. Fundación Konex. ngày 2 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ Fundación Konex
  6. ^ "Los simuladores" se llevó el premio Martín Fierro de Oro”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ APTRA 2002 Lưu trữ 2012-12-27 tại Wayback Machine
  8. ^ “Courage in Journalism”. International Women's Media Foundation. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2012.
  9. ^ Fundación Konex premios 2007
  10. ^ a b APTRA 2008 Lưu trữ 2012-07-01 tại Wayback Machine
  11. ^ “El periodismo fue la gran estrella de la noche”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018.
  12. ^ “Premios Martin Fierro para Magdalena Ruiz Guiñazú y Florencia Ibañez”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018.
  13. ^ Todos los ganadores de los premios Martín Fierro 2013
  14. ^ “Premian a Magdalena por defender la libertad de expresión en todo el continente”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018.
  15. ^ La SIP anuncia la relación de ganadores de los premios Excelencia Periodística 2013
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Magdalena_Ruiz_Gui%C3%B1az%C3%BA