Wiki - KEONHACAI COPA

Maamme

Maamme
Vårt land
Tiếng Anh: Our Land

Quốc ca của  Phần Lan
Tên khác"Vårt land"
LờiJohan Ludvig Runeberg, 1848
NhạcFredrik Pacius, 1848
Mẫu âm thanh

Maamme (hay tiếng Thụy Điển là: Vårt land dịch sang tiếng Việt có nghĩa là Vùng đất của chúng ta) là quốc ca của Phần Lan. Paavo Cajander được cho là tác giả của lời bài hát.

Giai điệu của quốc ca Phần Lan cũng được sử dụng làm phần nhạc cho bài thánh ca "Việt Nam ca"[1]

Lời gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Lời tiếng Thụy Điển của bài hát Maamme trên bệ tượng Johan Ludvig Runeberg tại công viên Esplanadi ở Helsinki, do nhà điêu khắc Walter Runeberg thực hiện vào năm 1885.

Lời 1, thường được sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Oi maamme, Suomi, synnyinmaa,
soi, sana kultainen!
Ei laaksoa, ei kukkulaa,
ei vettä, rantaa rakkaampaa,
kuin kotimaa tää pohjoinen,
maa kallis isien.

Lời 2[sửa | sửa mã nguồn]

On maamme köyhä, siksi jää,
jos kultaa kaivannet.
Sen vieras kyllä hylkäjää,
mut meille kallein maa on tää,
sen salot, saaret, manteret
ne meist on kultaiset.

Lời 3[sửa | sửa mã nguồn]

Ovatpa meille rakkahat
koskemme kuohuineen,
ikuisten honkain huminat,
täht´yömme, kesät kirkkahat,
kaikk´kuvineen ja lauluineen
mi painui sydämeen.

Lời 4[sửa | sửa mã nguồn]

Täss auroin, miekoin, miettehin
isämme sotivat,
kum päivä piili pilvihin
tai loisti onnen paistehin,
täss Suomen kansan vaikeimmat
he vaivat kokivat.

Lời 5[sửa | sửa mã nguồn]

Tään kansan taistelut ken voi
ne kertoella, ken?
Kun sota laaksoissamme soi,
ja halla näläntuskan toi,
ken mittasi sen hurmehen
ja kärsimykset sen?

Lời 6[sửa | sửa mã nguồn]

Täss on sen veri virrannut
hyväksi meidänkin,
täss iloaan on nauttinut
ja murheitansa huokaillut
se kansa, jolle muinaisin
kuormamme pantihin.

Lời 7[sửa | sửa mã nguồn]

Tääll´olo meill on verraton
ja kaikki suotuisaa,
vaikk onni mikä tulkohon,
maa isänmaa se meillä on.
Mi maailmass on armaampaa
ja mikä kallimpaa?

Lời 8[sửa | sửa mã nguồn]

Ja tässä, täss´ on tämä maa,
sen näkee silmämme.
me kättä voimme ojentaa
ja vettä rantaa osoittaa
ja sanoa: kas tuoss´ on se,
maa armas isäimme.

Lời 9[sửa | sửa mã nguồn]

Jos loistoon meitä saatettais
vaikk´ kultapilvihin,
mis itkien ei huoattais,
vaan tärkein riemun sielu sais,
ois tähän köyhään kotihin
haluamme kuitenkin.

Lời 10[sửa | sửa mã nguồn]

Totuuden, runon kotimaa
maa tuhatjärvinen
miss´ elämämme suojan saa,
sa muistojen, sa toivon maa,
ain ollos, onnees tyytyen,
vapaa ja iloinen.

Lời 11[sửa | sửa mã nguồn]

Sun kukoistukses kuorestaan
se kerran puhkeaa,
viel lempemme saa hehkullaan
sun toivos, riemus nousemaan,
ja kerran, laulus synnyinmaa
korkeemman kaiun saa.

Lược dịch tiếng Việt[sửa | sửa mã nguồn]

Ôi Phần Lan - Tổ quốc ta
Tên gọi thiêng liêng, tự hào biết bao
Không một ngọn đồi, không một thung lũng nào
Không một bờ biển, không một dòng sông nào
Thân thương hơn mảnh đất phương Bắc của chúng ta
Thân thương hơn quê cha đất tổ của chúng ta

Lời 11[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày huy hoàng của Người rồi sẽ đến
Và tỏa sáng muôn nơi
Niềm hân hoan và hy vọng của Người
Sẽ đong đầy trong tình yêu của chúng ta
Và bài ca của Người, Đất Mẹ hỡi
Sẽ vang mãi khắp thế gian

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “412. Việt Nam ca”. Thánh Ca. Thành phố Hồ Chí Minh: Hội thánh Tin Lành Việt Nam. 1979. tr. 386.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Maamme