Wiki - KEONHACAI COPA

Mười tám nước

Vị trí ước tính của Mười tám nước.

Mười tám nước (十八国), còn được gọi là Thập bát quốc, được dùng để đề cập đến mười tám quốc gia phong kiến ​​tạo ra bởi Hạng VũTrung Quốc vào năm 206 TCN sau sự sụp đổ của triều Tần [1]. Chi tiết về các quốc gia này ​​như sau:

TênTên (bính âm)Tên (tiếng Trung)Người cai trịVị trí (ở Trung Quốc ngày nay)
Tây SởChu西楚Hạng VũGiang Tô, phía bắc An Huy, phía bắc Chiết Giang, phía đông và nam Hà Nam
HánHànLưu BangTứ Xuyên, Trùng Khánh, phía nam Thiểm Tây
Ung1YongChương Hàm (tướng nhà Tần)trung tâm Thiểm Tây và phía đông Cam Túc
Tắc1SaiTư Mã Hân (tướng nhà Tần)phía đông bắc Cam Túc
Địch1ZhaiĐổng Ế (tướng nhà Tần)phía bắc Cam Túc
Hành SơnHengshan衡山Ngô Nhuế (quan chức nhà Tần hỗ trợ bởi tộc người Bách Việt)phía đông Hồ Bắc, Giang Tây
HànHánHàn Thành (quý tộc nước Hàn)phía tây nam Hà Nam
ĐạiDaiTriệu Khế (quý tộc nước Triệu)phía bắc Sơn Tây, phía tây bắc Hà Bắc
Hà NamHenan河南Thân Hán (quan chức nước Triệu)phía tây bắc Hà Nam
Thường SơnChangshan常山Trương Nhĩ (quan chức nước Triệu)trung tâm Hà Bắc
ÂnYinTư Mã Ngang (tướng Triệu)phía bắc Hà Nam, phía nam Hà Bắc
Tây NguỵWei西魏Ngụy Báo (quý tộc nước Nguỵ)phía bắc Sơn Tây
Cửu GiangJiujiang九江Anh Bố (tướng Sở)trung tâm và phía nam An Huy
Lâm GiangLinjiang臨江Cung Ngao (tướng Sở)phía tây Hồ Bắc, phía bắc Hồ Nam
YênYanTạng Đồ (tướng Yên)phía bắc Hà Bắc, Bắc Kinh, Thiên Tân
Liêu ĐôngLiaodong遼東Hàn Quảng (quý tộc nước Yên)phía nam Liêu Ninh
Tề2QiĐiền Đô (tướng Tề)phía tây và trung tâm Sơn Đông
Giao Đông2Jiaodong膠東Điền Phất (quý tộc nước tề)phía đông Sơn Đông
Tế Bắc2Jibei濟北Điền An (chỉ huy nghĩa quân nước Tề)phía bắc Sơn Đông

Mười tám nước này tồn tại trong một thời gian ngắn ngủi: Điền Vinh của nước Tề chinh phục Giao Đông và Tế Bắc, thống nhất lại nước Tề cũ. Trong khi đó Hạng Vũ giết Sở Nghĩa Đế và vua Hàn Thành của nước Hàn. Tiếp đó Lưu Bang của nước Hán chinh phục lãnh thổ của Tam Tần, từ đó bắt đầu chiến tranh Hán-Sở. Sau nhiều trận chiến và thay đổi liên minh, Hán đã đánh bại Sở và chinh phục tất cả các vương quốc khác, với Lưu Bang lên làm Hoàng đế đầu tiên của nhà Hán vào năm 202 TCN.

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

^1 Ung, Tắc và Địch được gọi chung là Tam Tần do các nước này nằm trên đất cũ của nước Tần, hay còn gọi là Quan Trung.

^2 Giao Đông, Tề và Tế Bắc được gọi chung là Tam Tề do các nước này nằm trên đất cũ của nước Tề.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 林达礼,中华五千年大事记, 台南大孚书局, 1982, p56
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C6%B0%E1%BB%9Di_t%C3%A1m_n%C6%B0%E1%BB%9Bc