Wiki - KEONHACAI COPA

Love (album của Michael Bublé)

Love
Album phòng thu của Michael Bublé
Phát hành16 tháng 11 năm 2018 (2018-11-16)
Thu âmCuối năm 2017-Giữa năm 2018
Phòng thuChartmaker, Capitol Studios, Warehouse Recording, EastWest Recording, The Village Recorder, Dàn nhạc thu âm tại Abbey Road StudiosAngel Recording Studios
Thể loại
Thời lượng38:23
Hãng đĩaReprise
Sản xuấtDavid Foster[1]
Thứ tự album của Michael Bublé
Nobody but Me
(2016)
Love
(2018)
Đĩa đơn từ Love
  1. "When I Fall in Love"
    Phát hành: 27 tháng 9 năm 2018
  2. "Love You Anymore"
    Phát hành: 10 tháng 10 năm 2018
  3. "Such a Night"
    Phát hành: 9 tháng 11 năm 2018

Love (được viết cách điệu thành emoji hình trái tim đỏ: ❤️[2]) là album phòng thu thứ 10 của nam ca sĩ người Canada-Ý Michael Bublé. Đây cũng là album phòng thu thứ 8 do một hãng thu âm lớn phát hành của Bublé. Album được Reprise Records phát hành vào ngày 16 tháng 11 năm 2018.[3] Album được hỗ trợ quảng bá nhờ đĩa đơn mở đường "When I Fall in Love".[3]

Trong một cuộc phỏng vấn với Daily Mail, Bublé được cho là đã nói rằng Love sẽ là album cuối cùng và anh sẽ không tiếp tục thực hiện các bài phỏng vấn, vì việc con trai được chẩn đoán mắc ung thư và bệnh tình sau đó có thuyên giảm đã khiến anh xem xét lại điều gì là quan trọng với bản thân; và vì đã thực hiện một "album hoàn hảo" nên anh có thể ngừng hoạt động âm nhạc "ở đỉnh cao sự nghiệp".[4] Quản lý của anh sau đó đã bác bỏ những thông tin này, cho rằng chúng là những tin đồn "lá cải" và phủ nhận việc Bublé sẽ giải nghệ.[5]

Love nhận được đề cử ở hạng mục Album giọng pop truyền thống xuất sắc nhất tại Giải Grammy năm 2020.[6]

Bối cảnh và sáng tác[sửa | sửa mã nguồn]

Love là sản phẩm đầu tiên của Bublé trong vòng 2 năm sau khi con trai cả của anh, Noah, được chẩn đoán mắc ung thư gan. Sự kiện này đã khiến anh nghĩ rằng "sẽ không bao giờ quay trở lại với âm nhạc".[3] Anh trở lại sáng tác và ghi âm các bài hát trong phòng thu sau khi tình trạng sức khỏe của con trai được cải thiện.[3] Nói về cách tiếp cận với album, Bublé cho biết: "Mục tiêu của tôi với bản thu âm mới này là dựng lên một chuỗi những câu chuyện điện ảnh ngắn trong mỗi bài hát mà tôi lựa chọn, và giữ chúng tách biệt với nhau."[7] Sau khi phác thảo sơ bộ ý tưởng cho album, anh đã truyền đạt lại ý tưởng cho các thành viên trong ban nhạc khi họ đến thăm nhà anh tại Vancouver để thực hiện một buổi trình diễn ngẫu hứng không thường xuyên và chơi trò chơi video.[8]

Trong album này, Bublé đã sáng tác bài hát gốc "Forever Now" và đồng sáng tác bài "Love You Anymore" với Charlie Puth.[7] Nam ca sĩ đã dụ dỗ được cố vấn của mình, nhà sản xuất David Foster, trở lại với các dự án phòng thu sau thời gian giải nghệ. Ông đã giám sát phần lớn quá trình thực hiện album.[8] Bublé lúc đầu nghĩ rằng anh sẽ đặt tên album là My Romance để gợi nhắc đến tình yêu với âm nhạc vừa được nhen nhóm lại của mình, nhưng đã quyết định không sử dụng tên này vì cảm thấy nó sẽ khiến anh phải thường xuyên giải thích về ngữ cảnh.[9]

Quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]

Bublé thông báo về album trong một buổi stream trên Facebook Live, trong đó anh thừa nhận rằng mình đã không hoạt động âm nhạc trong một khoảng thời gian.[3] Album cũng được gọi là "bản thu âm lãng mạn nhất của anh từ trước đến nay".[3] Anh biểu diễn một đoạn trong bài "Love You Anymore" trong chương trình Carpool Karaoke ủng hộ cho Stand Up to Cancer vào ngày 26 tháng 10 năm 2018.[10] Anh cũng biểu diễn trong The Graham Norton Show vào ngày 9 tháng 11 và trong The X Factor vào ngày 11 tháng 11.[11][12]

Các đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn đầu tiên từ album, "When I Fall in Love",[13] được phát hành vào ngày 27 tháng 9 năm 2018. Các đĩa đơn kế tiếp gồm bài hát gốc "Love You Anymore" phát hành vào ngày 12 tháng 10,[14] và cuối cùng là "Such a Night" phát hành vào ngày 9 tháng 11, đúng một tuần trước ngày phát hành album.[15]

Diễn biến thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Canada, Love ra mắt ở vị trí á quân của bảng xếp hạng Canadian Albums Chart với 26.000 đơn vị album tương đương, trở thành album thứ 7 của Buble ra mắt trong top 2 tại quốc gia này.[16] Trong tuần thứ 2, Love vươn lên vị trí số 1 trên bảng xếp hạng với 21.000 đơn vị album tương đương.[17] Vào ngày 2 tháng 1 năm 2019, Love được Music Canada chứng nhận Bạch kim cho doanh số nhập hàng đạt 80.000 bản tại Canada.

Tại Hoa Kỳ, Love cũng ra mắt ở vị trí thứ 2 trên bảng xếp hạng Billboard 200 với 111.000 đơn vị, trong đó có 105.000 bản là album thuần. Đây là album thứ 8 của Bublé lọt vào top 10, và cũng là album thứ sáu của anh nằm trong top 2 của bảng xếp hạng Billboard 200.[18]

Tại Vương quốc Anh, Love ra mắt ở vị trí quán quân với doanh số đạt 66.794 bản (88% trong số đó là doanh số đĩa CD), trở thành album quán quân thứ tư của Bublé trên bảng xếp hạng UK Albums Chart.[19]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."When I Fall in Love"4:03
2."I Only Have Eyes for You"
  • Bublé
  • Foster
  • Saag
3:22
3."Love You Anymore"
  • Bublé
  • Foster
  • Saag[14]
3:02
4."La Vie en rose" (hợp tác với Cécile McLorin Salvant)
  • Bublé
  • Foster
  • Saag
3:49
5."My Funny Valentine"
  • Bublé
  • Foster
  • Saag
4:25
6."Such a Night"
  • Bublé
  • Foster
  • Saag[15]
3:17
7."Forever Now"
  • Bublé
  • Foster
  • Saag
3:40
8."Help Me Make It Through the Night" (hợp tác với Loren Allred)Kris Kristofferson
  • Bublé
  • Foster
  • Saag
3:42
9."Unforgettable"Irving Gordon
  • Bublé
  • Foster
  • Saag
3:08
10."When You're Smiling"
  • Bublé
  • Foster
  • Saag
2:50
11."Where or When" 3:05
Tổng thời lượng:38:23
Bài hát thêm cho phiên bản cao cấp[20]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
12."When You're Not Here"
  • Bublé
  • Alan Chang
  • Jason "Spicy G" Goldman
3:38
13."I Get a Kick Out of You"Cole Porter
  • Bublé
  • Foster
  • Saag
2:57
Tổng thời lượng:44:58

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận doanh số[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Canada (Music Canada)[56]Bạch kim80.000double-dagger
Hungary (Mahasz)[57]Vàng3.000double-dagger
Ý (FIMI)[58]Vàng25.000double-dagger
Ba Lan (ZPAV)[59]Vàng10.000double-dagger
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[60]Vàng20.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[61]Bạch kim300.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Menzies, William (ngày 27 tháng 9 năm 2018). “Michael Bublé To Release His New Album (pronounced love)! – KiSS 100.5 Soo”. KiSS 100.5. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ Arthur, Andrew (ngày 27 tháng 9 năm 2018). “Michael Buble returns with new album two years after son's cancer diagnosis”. Independent.ie. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  3. ^ a b c d e f Weatherby, Taylor (ngày 27 tháng 9 năm 2018). “Michael Buble's New Album 'love' Release Date & Details”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  4. ^ Murray, Emily (ngày 13 tháng 10 năm 2018). “Michael Bublé Announces Retirement Following Son Noah's Cancer Battle”. UNILAD. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2018.
  5. ^ “Michael Bublé says he is retiring, talks emotional struggle after son diagnosed with liver cancer – National”. Globalnews.ca. ngày 13 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ “2020 GRAMMY Awards: Complete Nominees List”. Viện hàn lâm Thu âm. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2019.
  7. ^ a b Eames, Tom (ngày 27 tháng 9 năm 2018). “Michael Bublé announces his brand new album 'love' after two years away”. Smooth Radio. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  8. ^ a b Friend, David (ngày 31 tháng 10 năm 2018). 'No room in my heart for negativity': Buble shifts gears after son's cancer battle”. CTV / The Canadian Press. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2018.
  9. ^ “David Friend on Twitter”. Twitter. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2018.
  10. ^ “Michael Bublé Carpool Karaoke - Stand Up To Cancer”. YouTube. ngày 26 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2018.
  11. ^ Thalassites, Johnny (ngày 7 tháng 11 năm 2018). “Who's on The Graham Norton Show this week? Sir Ian McKellen, Carey Mulligan, Taron Egerton and Michael Buble”. i. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2018.
  12. ^ Copsey, Rob (ngày 5 tháng 11 năm 2018). “Performers on this week's X Factor results show announced”. Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2018.
  13. ^ a b “When I Fall In Love”. Tidal. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  14. ^ a b “Love You Anymore”. Tidal. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2018.
  15. ^ a b “Such a Night”. Tidal. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2018.
  16. ^ “Canadians Place Well On This Week's Albums Chart”. FYI Music Canada. ngày 26 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2018.
  17. ^ a b “Michael Bublé's 'Love' Is This Week's No. 1 Album”. FYI Music Canada. ngày 3 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  18. ^ a b Caulfield, Keith (ngày 25 tháng 11 năm 2018). “Mumford & Sons Score Third No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Delta'. Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2018.
  19. ^ Copsey, Rob (ngày 23 tháng 11 năm 2018). “Michael Buble scores his fourth Number 1 with Love on the Official UK Albums Chart”. Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2018.
  20. ^ “love (Deluxe Edition) by Michael Bublé on iTunes”. iTunes Store. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  21. ^ "Australiancharts.com – Michael Bublé – Love". Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  22. ^ "Austriancharts.at – Michael Bublé – Love" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  23. ^ "Ultratop.be – Michael Bublé – Love" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2018.
  24. ^ "Ultratop.be – Michael Bublé – Love" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  25. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201847 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2018.
  26. ^ "Danishcharts.dk – Michael Bublé – Love". Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  27. ^ "Dutchcharts.nl – Michael Bublé – Love" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  28. ^ “ALBUMID TIPP-40”. Eesti Ekspress. ngày 27 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  29. ^ "Michael Bublé: Love (Deluxe Edition)" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2018.
  30. ^ “Le Top de la semaine: Top Albums Fusionnes – SNEP (Week 47, 2018)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2018.
  31. ^ "Offiziellecharts.de – Michael Bublé – Love" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2018.
  32. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2018. 50. hét" (bằng tiếng Hungaria). MAHASZ. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  33. ^ "Irish-charts.com – Discography Michael Bublé". Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  34. ^ "Italiancharts.com – Michael Bublé – Love". Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  35. ^ "Charts.nz – Michael Bublé – Love". Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2018.
  36. ^ "Norwegiancharts.com – Michael Bublé – Love". Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  37. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart". OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  38. ^ "Portuguesecharts.com – Michael Bublé – Love". Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2018.
  39. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100". Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  40. ^ “Slovak Albums – Top 100”. ČNS IFPI. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2018. Note: On the chart page, select "201847" on the field besides the word "Zobrazit", and then click over the word to retrieve the correct chart data.
  41. ^ "Spanishcharts.com – Michael Bublé – Love". Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2018.
  42. ^ "Swedishcharts.com – Michael Bublé – Love". Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  43. ^ "Swisscharts.com – Michael Bublé – Love". Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
  44. ^ "Official Albums Chart Top 100". Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2018.
  45. ^ “2018 Annual ARIA Albums Chart”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  46. ^ “Ö3 Austria Top 40 Jahrescharts 2018: Longplay”. Ö3 Austria Top 40. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  47. ^ “Jaaroverzichten 2018”. Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  48. ^ “Rapports Annuels 2018”. Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  49. ^ “Jaaroverzichten – Album 2018” (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2019.
  50. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  51. ^ White, Jack (ngày 4 tháng 1 năm 2019). “Ireland's Official Top 40 biggest albums of 2018”. Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  52. ^ “Classifiche Annuali Top of the Music FIMI/GfK 2018: Protagonista La Musica Italiana” (Download the attachment and open the albums file) (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. ngày 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.
  53. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2018 – hitparade.ch”. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  54. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2018”. Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2019.
  55. ^ “Jaaroverzichten 2019”. Ultratop. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
  56. ^ “Chứng nhận album Canada – Michael Buble – Love” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2019.
  57. ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2019” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2019.
  58. ^ “Chứng nhận album Ý – Michael Buble – Love” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2019. Chọn "2019" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Love" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  59. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2019 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2019.
  60. ^ certweek BẮT BUỘC CHO CHỨNG NHẬN TÂY BAN NHA.
  61. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Michael Buble – Love” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2019. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Love vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Love_(album_c%E1%BB%A7a_Michael_Bubl%C3%A9)