Wiki - KEONHACAI COPA

Like Crazy (bài hát)

"Like Crazy"
Phần dưới của một loạt các vòng tròn đồng tâm có tông màu đồng, qua một trong số đó xuất hiện từ "FACE"
Bài hát của Jimin từ album Face
Ngôn ngữ
  • Tiếng Hàn
  • Tiếng Anh
Phát hành24 tháng 3 năm 2023 (2023-03-24)
Thu âmTháng 8 năm 2022 (2022-08)
Seoul, Hàn Quốc
Thể loạiSynth-pop[a]
Thời lượng3:32
Hãng đĩaBig Hit
Sáng tác
Sản xuất
  • Pdogg
  • Ghstloop
Video âm nhạc
"Like Crazy" trên YouTube

"Like Crazy"[b] là một bài hát của nam ca sĩ người Hàn Quốc đồng thời là thành viên của nhóm nhạc BTS Jimin. Ca khúc được phát hành dưới dạng đĩa đơn thứ hai trong album phòng thu solo đầu tay của anh Face vào ngày 24 tháng 3 năm 2023, thông qua hãng Big Hit Music.[1] Được sản xuất bởi Pdogg và Ghstloop. Bài hát hiện tại có tận hai phiên bản đã được thu âm: một ca khúc dược thu âm bằng tiếng Hàn và một ca khúc được thu âm bằng tiếng Anh. "Like Crazy" lấy cảm hứng từ bộ phim bộ phim cùng tên (2011) và có lời thoại được trích từ bộ phim có thể nghe được ở phần đầu và phần cuối của ca khúc. Mang đậm chất liệu của synth-pop[a], ca khúc lại mang những nội dung khác nhau từ mỗi phiên bản, trong khi "Like Crazy" bản tiếng Hàn nói về việc bị nhận ra mình đã mất đi một người thân yêu, không thể tỉnh dậy khỏi thực tế và giữ lấy một thực tế khác nơi họ vẫn còn tồn tại, thì bản tiếng Anh lại đề cập đến gánh nặng của một ngôi sao và nỗi sợ hãi khi đánh mất đi chính mình.[2] Cả hai phiên bản đều được sáng tác bởi Pdogg, Blvsh, Chris James, Ghstloop, Jimin và thành viên cùng nhóm BTS RM và Evan.[3][4]

Một video âm nhạc đi kèm cho thấy Jimin đang ngồi một mình trong căn bếp trước khi bị một bàn tay vô hình kéo vào một câu lạc bộ nơi anh uống rượu và tiệc tùng với những người tham gia câu lạc bộ khác, hát ca khúc trong phòng tắm và đứng trong một hành lang dài với bùn, tối giống như đang chảy xuống các bức tường. Cuối cùng, anh lại quay trở lại căn bếp với một tay dính đầy chất nhờn.[5]

Đây là đĩa đơn solo Hàn Quốc đầu tiên trong lịch sử đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 kể từ khi bảng xếp hạng này ra đời vào năm 1958. Đĩa đơn cũng đã đạt được kỷ lục thành tích ra mắt cao nhất cho một nghệ sĩ solo Hàn Quốc trên bảng xếp hạng UK Singles Chart trên vị trí thứ 8, vượt qua cả ca khúc trước đó là "Set Me Free Pt. 2" vốn đã xuất hiện ở vị trí thứ 30.[6] Bài hát đã lọt vào top 10 trên các bảng xếp hạng tại Hungary, Ấn Độ, Hà Lan, SingaporeHàn Quốc đồng thời cũng đứng đầu bảng xếp hạng Hits of the World của Billboard tại các quốc gia bao gồm Hồng Kông, Indonesia, Malaysia, Peru, PhilippinesĐài Loan.

Sáng tác[sửa | sửa mã nguồn]

Với chất liệu mang đậm phong cách synth-pop "metallic"[7] Ca khúc được lấy cảm hứng từ bộ phim cùng tên vào năm 2011, được thể hiện rõ nhất là ở đoạn đầu và đoạn cuối của ca khúc khi nó đều bắt đầu và kết thúc qua một lời thì thầm đối thoại.

Từ phiên bản gốc là bản Hàn Quốc, thông điệp của ca khúc là nói về việc khi nhận ra rằng, mình bị mất đi một người thân yêu và không thể thức tỉnh với thực tại.[2] Rhian Daly từ tạp chí NME đã giải thích cho bài hát là để nói về một "cuộc đấu tranh để giữ cho một thứ gì đó tồn tại – đó có thể là một mối quan hệ hoặc một hiện thân nào đó từ con người của Jimin", khi "kể một câu chuyện đau lòng và cố gắng bám lấy một thứ gì đó đang tan vỡ". Thì Jimin lại hát những câu như: "Khi tiếng nhạc lớn vang lên / Tôi đang dần biến mất / Như một bộ phim truyền hình / Tôi đang dần quen với nó / Có phải tôi đã đi quá xa để tìm thấy tôi mà bạn từng biết?"[c], những câu đó liên quan đến một "triển vọng ảm đạm" của ca khúc. Trong khi đến những câu tiếp theo, chẳng hạn như là: "Tôi thà muốn / Lạc lối trong ánh đèn / Tôi đang mất trí / Giữ lấy phần cuối của đêm nay"[d], đang ám chỉ về "chủ nghĩa trốn chạy nhuốm màu hy vọng – khao khát không phải đối mặt với thực tại đau đớn mà mỗi buổi sáng sẽ mang lại".[7] Phiên bản tiếng Anh của ca khúc lại đề cập đến nỗi gánh nặng của Jimin với nỗi sợ khi đánh mất chính mình[2] qua những câu như "Tôi có thể nghe thấy giọng nói đang lắng nghe / Không biết họ là ai / Cố gắng giảm bớt áp lực / Vươn tới những vì sao / Nói cho tôi biết tôi sẽ tìm lại chính mình / Khi tôi đi quá xa?"[e][7]

Diễn biến thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

"Like Crazy" đã bán được hơn 2.803 lượt tải xuống trong ngày đầu tiên phát hành tại Nhật Bản và đã ra mắt ở vị trí thứ 2 trên Bảng xếp hạng Daily Digital Singles Chart của Oricon vào ngày 24 tháng 3 năm 2023; phiên bản tiếng Anh của ca khúc cũng đã ra mắt ở vị trí thứ 5.[8] Chỉ trong vòng 3 ngày phát hành đầu tiên, trong khoảng thời gian từ ngày 20 tháng 3 đến ngày 26 tháng 3, bài hát đã lọt vào bảng xếp hạng hàng tuần số tiếp theo tại vị trí thứ 9 với hơn 3.308 lượt tải xuống tích lũy.[9] Phiên bản Deep House Remix của ca khúc đã lọt vào bảng xếp hạng hàng tuần ở vị trí thứ 29 với hơn 1.725 lượt tải xuống tương ứng và phiên bản tiếng Anh của ca khúc cũng đã lọt vào bảng xếp hạng hàng tuần ở vị trí thứ 30 với hơn 1.699 lượt tải xuống tương ứng[10] trong khi phiên bản UK Garage Remix của ca khúc đã xếp hạng ở vị trí thứ 38 với hơn 1.439 lượt tải xuống.

Jimin đã phá kỷ lục của mình về màn ra mắt solo cao nhất trong lịch sử của một nghệ sĩ người Hàn Quốc trên bảng xếp hạng UK Singles Chart, vượt qua cả đĩa đơn "Set Me Free Pt. 2" của chính anh đã phát hành một tuần trước đó khi bài hát ra mắt ở vị trí thứ 30, trong khi ca khúc "Like Crazy" đã ra mắt ở vị trí thứ 8.[6] Đây là một trong những bài hát được tải xuống nhiều nhất và bán chạy thứ hai trong tuần từ ngày 31 tháng 3 đến ngày 6 tháng 4 năm 2023.[11][12]

"Like Crazy" đã ra mắt ở vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 vào ngày 8 tháng 4 năm 2023 tại Hoa Kỳ, trở thành ca khúc thứ 66 đạt được điều này kể từ khi bảng xếp hạng ra đời vào năm 1958. Jimin đã trở thành nghệ sĩ solo Hàn Quốc đầu tiên trong lịch sử đạt được vị trí quán quân khi ra mắt—Phá vỡ cả kỷ lục trước đó mà Psy đã giành được vị trí cao nhất cho một nghệ sĩ solo Hàn Quốc tại vị trí thứ hai với ca khúc "Gangnam Style" vào năm 2012—và là nghệ sĩ châu Á thứ tư chỉ đứng sau Sakamoto Kyu, Far East MovementBTS đứng đầu bảng xếp hạng Hot 100. Ca khúc đã bán được tổng cộng 254.000 lượt tải xuống lẫn đĩa đơn CD, mang về cho Jimin vị trí quán quân thứ ba trên bảng xếp hạng Digital Song Sales; Bài hát đã tích lũy được khoảng hơn 10 triệu lượt phát trực tuyến, giúp Jimin có ca khúc đầu tiên trên bảng xếp hạng Streaming Songs tại vị trí thứ 35; và nhận được 64.000 lượt hiển thị của khán giả phát sóng trên đài phát thanh—lượng khán giả phát sóng thấp nhất trong thập kỷ này do bài hát không được quảng bá tích cực trên đài phát thanh—trong tuần lễ khai mạc (24–30 tháng 3). "Like Crazy" đã đánh dấu doanh thu tuần bán đĩa đơn cao nhất trong lịch sử kể từ ca khúc "Anti-Hero" của Taylor Swift đã bán được 328.000 bản vào tháng 11 năm 2022. Trong số các thành viên cùng nhóm của mình, Jimin là thành viên đầu tiên của BTS có ca khúc đạt được vị trí quán quân và lần ra mắt trên bảng xếp hạng; để lọt vào top 10 và top 20; và để có nhiều mục hơn trong top 40. Đây là bài hát đầu tiên của Jimin với tư cách là một nhạc sĩ được ghi nhận đạt được vị trí số một, trong khi đối với thành viên cùng nhóm RM, đây chỉ là ca khúc thứ tư đứng sau các ca khúc "Life Goes On", "Butter" và "My Universe".[13]

Đĩa đơn cũng đã đạt được kỷ lục về thành tích ra mắt cao nhất cho một nghệ sĩ solo Hàn Quốc trên bảng xếp hạng UK Singles Chart tại vị trí thứ 8, vượt qua cả ca khúc cùng album "Set Me Free Pt. 2" trước đó đã ra mắt ở vị trí thứ 30.[6] Trong tuần tiếp theo, "Like Crazy" đã tiếp tục phá kỷ lục về số lần tụt hạng nhiều nhất từ vị trí số 1[14] khi ca khúc tụt xuống vị trí thứ 45, vượt qua kỷ lục của Taylor Swift với bài hát "Willow" khi bài hát chỉ tụt xuống 37 bậc từ vị trí số 1 vào năm 2021.[15][16]

Được công nhận là bài hát đầu tiên trong lịch sử khi một nghệ sĩ người Hàn Quốc ra mắt solo ở vị trí quán quân tại khu vực Trung Đông và Bắc Phi (MENA) khi đứng đầu Bảng xếp hạng MENA Chính thức, được xuất bản bởi Liên đoàn Công nghiệp Ghi âm Quốc tế (IFPI), cho tuần kết thúc vào ngày 30 tháng 3 năm 2023.[17]

"Like Crazy" đã tích lũy được hơn 71,2 triệu lượt phát trực tuyến và 86.000 bản được bán ra trên toàn cầu, ra mắt ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Global 200. Jimin là thành viên BTS có thứ hạng cao nhất trên bảng xếp hạng Global 200; chỉ đứng trước thành viên cùng nhóm Jungkook, giành được hai mục trong top 10 solo; và là thành viên đầu tiên đạt được thành tích với tư cách là nghệ sĩ chính của cả hai bài hát. Ở các vùng lãnh thổ bên ngoài Hoa Kỳ, ca khúc cũng đã tích lũy được hơn 61,4 triệu lượt phát trực tuyến và 48.000 bản được bán ra, ra mắt ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Global Excl US; Jimin vẫn là thành viên BTS có thứ hạng cao nhất trên bảng xếp hạng. Thành tích này cũng đã đánh dấu lần thứ ba Jimin đã lọt vào bảng xếp hạng và cùng thứ hạng với Jungkook trong top 10 bài hát solo có thứ hạng cao nhất của một thành viên BTS, nhưng Jimin vẫn là người đầu tiên kiếm được ba thành tích với tư cách là nghệ sĩ chính trong mỗi bài hát.[18][19]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc của ca khúc, do Oui Kim đạo diễn, mở đầu bằng một đoạn hội thoại của Jennifer Lawrence trích từ bộ phim Yêu Dại Khờ năm 2011, đoạn hội thoại nói rằng "Em nghĩ chúng ta có thể sẽ tồn tại mãi mãi" trong khi Jimin được nhìn thấy là đang "đứng trong vòng xoáy ánh sáng xanh trong một quán hộp đêm đông đúc" khi đồng diễn của Lawrence là Anton Yelchin trả lời rằng "Nhưng anh lại sợ rằng mọi thứ sẽ biến mất". Lawrence nói với Yelchin rằng "Chỉ cần tin tưởng em" trong khi máy quay đang phóng to cảnh Jimin "đang tìm kiếm sự cô đơn trong nhà bếp và bắt đầu cất lên, 'Cô ấy đang nói / Em yêu, hãy đến và theo anh / Không có điều gì tồi tệ ở đây đêm nay'". Sau đó, một bàn tay vô hình đã nắm lấy và kéo anh vào một sàn nhảy đông người của một câu lạc bộ hộp đêm, nơi anh được cho là đang đi chậm rãi qua những người dự tiệc, chụp ảnh và lướt qua đám đông; cuối cùng phân cảnh kết thúc ở một "hành lang ma quái" với những bức tường rỉ ra một chất nhờn "đen đặc". Phần còn lại của hình ảnh dao động giữa việc Jimin đang tiệc tùng và vẫn đang cất tiếng hát trong một "nhà vệ sinh kỳ dị, giống như Transformer", và phân cảnh kết thúc với cảnh anh lại ở bàn bếp một lần nữa, bàn tay phải của anh bây giờ cũng được bao phủ bởi một "chất nhờn bí ẩn" và che camera đi.[20]

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và đề cử cho "Like Crazy"
NămGiải thưởngHạng mụcKết quảNguồn
2023The Fact Music AwardsNhạc hay nhất (Xuân)Đề cử[61]
Giải thưởng trên chương trình âm nhạc
Tên chương trìnhKênhNgày phát sóngNguồn
M CountdownMnet30 tháng 3 năm 2023[62]
6 tháng 4 năm 2023[63]
Music BankKBS31 tháng 3 năm 2023[64]
7 tháng 4 năm 2023[65]
Melon Popularity Award
Giải thưởngNgàyNguồn
Weekly Popularity Award4 tháng 4 năm 2023[66]

Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành và định dạng cho "Like Crazy"
Quốc giaNgày phát hànhĐịnh dạngPhiên bảnHãng đĩaNguồn
Toàn cầu24 tháng 3 năm 2023
  • Bản gốc
  • Bản Tiếng Anh
Big Hit[1]
26 tháng 3 năm 2023
  • Bản Deep House
  • Bản UK Garage
  • Bản nhạc cụ
[67]
Bản phối lại[68]
Hoa Kỳ23 tháng 3 năm 2023CD đĩa đơnBản gốc[69]
Ý31 tháng 3 năm 2023Lượt phát sóngBản Tiếng AnhUniversal[70]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Synth-pop hay còn được gọi là techno-pop là một thể loại nhạc new wave nổi bật vào cuối những năm 1970 và đặc trưng bởi việc sử dụng synthesizer.
  2. ^ Dịch nghĩa: "Như dại khờ"
  3. ^ Lời gốc: "시끄러운 음악 속에 / 희미해진 나 / 드라마 같은 뻔한 story / 익숙해져 가 / 네가 알던 나를 찾기엔 멀리 온 걸까?"
    Tiếng Anh: "In this loud music / It fades me / It's a drama-like story / I'm get used to it / Have you come far to find me that you used to know?"
  4. ^ Lời gốc:"I'd rather be / Lost in the lights / I'm outta my mind / 이 밤의 끝을 잡아줘"
    Tiếng Anh: "I'd rather be / Lost in the lights / I'm outta my mind / It holds to the end of this night"
  5. ^ Lời gốc: "I can hear the voices listening / Don't know who they are / Trying to take the pressure off / Been reaching for the stars / Tell me, will I find myself again? / When I go too far?"

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Mary Siroky (24 tháng 3 năm 2023). “Song of the Week: Jimin Gets Lost in the Lights with "Like Crazy" [Bài hát của tuần: Jimin Đắm Chìm Trong Ánh Sáng với "Like Crazy"]. Consequence (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
  2. ^ a b c India Roby (24 tháng 3 năm 2023). “On 'FACE,' Jimin Battles His Bleakest Thoughts — And Emerges Triumphant” [Qua 'FACE', Jimin Phải Chiến Đấu Với Những Suy Nghĩ Đen Tối Nhất Của Mình — Và Giành Chiến Thắng]. Nylon (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
  3. ^ Michelle Hyun Kim (24 tháng 3 năm 2023). “Jimin Is Ready to Show the World Who He's Become” [Jimin Đã Sẵn sàng Để Cho Cả Thế giới Thấy Anh Trở thành Ai]. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
  4. ^ Glenn Rowley (23 tháng 2 năm 2023). “BTS' Jimin Unveils Cover Art & Tracklist for Debut Solo Album 'FACE' [Jimin Tiết Lộ Ảnh Bìa & Danh Sách Bài Hát Cho Album Solo Đầu Tay 'FACE']. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2023.
  5. ^ Gil Kaufman (24 tháng 3 năm 2023). “BTS' Jimin Looks For Love in the Club in Late Night 'Like Crazy' Video” [Thành viên Jimin Đang Tìm kiếm Tình yêu Trong Một Hộp đêm Trong video 'Like Crazy']. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
  6. ^ a b c Carl Smith (31 tháng 3 năm 2023). “Jimin breaks his own solo BTS record as Like Crazy goes Top 10” [Jimin phá kỷ lục solo BTS của chính mình khi Like Crazy lọt vào Top 10] (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
  7. ^ a b c Rhian Daly (24 tháng 3 năm 2023). “Jimin – 'FACE' review: BTS singer captures the turbulence of modern life in shadowy debut solo album” [Jimin – Đánh giá album 'FACE': Ca sĩ của BTS đã nắm bắt được sự hỗn loạn của cuộc sống hiện đại trong album solo đầu tay đầy bóng tối]. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
  8. ^ “デイリー デジタルシングル (単曲) ランキング 2023年03月24日付” [Bảng Xếp Hạng Đĩa Đơn Kỹ Thuật Số Hàng Ngày (Ngày 24 Tháng 3 Năm 2023)] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
  9. ^ “週間 デジタルシングル (単曲) ランキング 2023年04月03日付 (2023年03月20日~2023年03月26日)” [Bảng Xếp Hạng Đĩa Đơn Kỹ Thuật Số Hàng Tuần Ngày 3 Tháng 4 Năm 2023 (Ngày 20 Tháng 3 - Ngày 26 Tháng 3 Năm 2023)] (bằng tiếng Nhật). Oricon. tr. 1. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
  10. ^ “週間 デジタルシングル (単曲) ランキング 2023年04月03日付 (2023年03月20日~2023年03月26日)” [Bảng Xếp Hạng Đĩa Đơn Kỹ Thuật Số Hàng Tuần Ngày 3 Tháng 4 Năm 2023 (Ngày 20 Tháng 3 - Ngày 26 Tháng 3 Năm 2023)] (bằng tiếng Nhật). Oricon. tr. 3. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
  11. ^ “Official Singles Downloads Chart Top 100 (31 March 2023 - 6 April 2023)” [Bảng Xếp Hạng Đĩa Đơn Tải Xuống Chính Thức Top 100 (31 Tháng 3 Năm 2023 - 6 Tháng 4 Năm 2023)] (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2023.
  12. ^ “Official Singles Downloads Chart Top 100 (31 March 2023 - 6 April 2023)” [Bảng Xếp Hạng Đĩa Đơn Tải Xuống Chính Thức Top 100 (31 Tháng 3 Năm 2023 - 6 Tháng 4 Năm 2023)] (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2023.
  13. ^ Gary Trust (3 tháng 4 năm 2023). “Jimin's 'Like Crazy' Debuts Atop Billboard Hot 100, First Solo No. 1 for a BTS Member” ['Like Crazy' Của Jimin Ra Mắt Đứng Đầu Bảng Xếp Hạng Billboard Hot 100, Top 1 Solo Đầu Tiên Của Một Thành Viên BTS]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2023.
  14. ^ “Billboard Hot 100 (Week of April 15, 2023)” [Billboard Hot 100 (Tuần ngày 15 tháng 4 năm 2023)]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023.
  15. ^ “Billboard Hot 100 for April 15, 2023” [Billboard Hot 100 từ ngày 15 tháng 4 năm 2023)]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
  16. ^ Gary Trust (28 tháng 12 năm 2020). “Mariah Carey's 'Christmas' Back Atop Hot 100, As Dean Martin, Wham! & Chuck Berry Hit Top 10” ['Christmas' Của Mariah Carey Quay Trở Lại Trên Đỉnh Hot 100, Với Tư Cách Là Dean Martin, Wham! & Chuck Berry Lọt Vào Top 10]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023.
  17. ^ Samar Khouri (9 tháng 4 năm 2023). “BTS Member Jimin Makes History On Official MENA Chart” [Thành Viên Jimin (BTS) Làm Nên Lịch Sử Trên Bảng Xếp Hạng MENA Chính Thức]. Forbes Middle East (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023.
  18. ^ a b Gary Trust (27 tháng 3 năm 2023). “Miley Cyrus Keeps Atop Billboard Global Charts, Jimin & Taylor Swift Notch Top 10 Debuts” [Miley Cyrus Tiếp Tục Đứng Đầu Bảng Xếp Hạng Toàn Cầu Của Billboard, Jimin & Taylor Swift Lọt Top 10 Lần Ra Mắt]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2023.
  19. ^ Hugh McIntyre (11 tháng 4 năm 2023). “BTS' Jimin Sees His Solo Single 'Like Crazy' Suffer The Biggest Fall From No. 1 In Hot 100 History” [Jimin (BTS) Chứng Kiến Đĩa Đơn Solo 'Like Crazy' Của Anh Phải Chịu Sự Sụt Giảm Lớn Nhất Từ Vị Trí Số 1 Trong Lịch Sử Hot 100]. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2023.
  20. ^ Gil Kaufman (24 tháng 3 năm 2023). “BTS' Jimin Looks For Love in the Club in Late Night 'Like Crazy' Video” [Thành viên Jimin Đang Tìm kiếm Tình yêu Trong Một Hộp đêm Trong video 'Like Crazy']. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2023.
  21. ^ “Billboard Argentina Hot 100 (Semana del 09 de abril)” [Billboard Argentina Hot (Tuần ngày 9 tháng 4 năm 2023)]. Billboard (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.[liên kết hỏng]
  22. ^ “ARIA Top 50 Singles Chart” [Bảng xếp hạng top 50 đĩa đơn hàng đầu của ARIA] (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. 3 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  23. ^ "Austriancharts.at – Jimin – Like Crazy" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
  24. ^ “Bolivia Songs (Week of April 8, 2023)” [Bolivia Songs: Tuần ngày 8 tháng 4 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2023.
  25. ^ “Billboard Canadian Hot 100 (Week of April 8, 2023)” [Billboard Canada Hot 100: Tuần ngày 8 tháng 4 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2023.
  26. ^ “Croatia Songs (Week of April 8, 2023)” [Croatia Songs: Tuần ngày 8 tháng 4 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2023.
  27. ^ "Lescharts.com – Jimin – Like Crazy" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2023.
  28. ^ "Musicline.de – Jimin Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2023.
  29. ^ “Billboard Global 200 (Week of April 8, 2023)” [Billboard Global 200 (Tuần ngày 8 tháng 4 năm 2023)]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2023.
  30. ^ a b “Official IFPI Charts – Digital Singles Chart (International) (Week: 13/2023)” [Bảng Xếp Hạng IFPI Chính Thức – Bảng Xếp Hạng Đĩa Đơn Kỹ Thuật Số (Quốc Tế) (Số Tuần: 13/2023)] (bằng tiếng Anh). IFPI Greece. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
  31. ^ “Hong Kong Songs (Week of April 8, 2023)” [Hồng Kông Songs: Tuần ngày 8 tháng 4 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
  32. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
  33. ^ “IMI International Top 20 Singles for week ending 3rd April 2023 | Week 13 of 52” [International Top 20 Singles của IMI cho tuần kết thúc vào ngày 3 tháng 4 năm 2023 | Tuần 13/52]. IMIcharts.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2023.
  34. ^ “Indonesia Songs (Week of April 8, 2023)” [Indonesia Songs: Tuần ngày 8 tháng 4 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2023.
  35. ^ "Official Irish Singles Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2023.
  36. ^ “Top Singoli – Classifica settimanale WK 13” [Top Đĩa đơn – Bảng xếp hạng tuần WK 13] (bằng tiếng Ý). Liên đoàn Công nghiệp âm nhạc Ý. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2023.
  37. ^ “Billboard Japan Hot 100: 2023/04/05 公開” [Billboard Japan Hot 100: Phát hành ngày 5 tháng 4 năm 2023]. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
  38. ^ “週間 デジタルシングル (単曲) ランキング 2023年04月03日付 (2023年03月20日~2023年03月26日)” [Bảng xếp hạng hàng tuần Digital Singles (Single Songs) ngày 3 tháng 4 năm 2023 (20 tháng 3 năm 2023 – 23 tháng 3 năm 2023)] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
  39. ^ “週間 合算シングルランキング 2023年04月10日付 (2023年03月27日~2023年04月02日)” [Top 50 Đĩa Đơn Tổng Hợp Oricon: 10 tháng 4 năm 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
  40. ^ a b “2023 13-os SAVAITĖS (kovo 24-30 d.) SINGLŲ TOP100” [Top 100 Đĩa Đơn Tuần 13 năm 2023 (24-30/3)] (bằng tiếng Litva). AGATA. 31 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
  41. ^ “Malaysia Songs (Week of April 8, 2023)” [Malaysia Songs: Tuần ngày 8 tháng 4 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2023.
  42. ^ “The Official Mena Chart - This Week's Official MENA Chart Top 20 from 24/03/2023 to 30/03/2023” [Bảng Xếp Hạng Mena Chính Thức - Top 20 Bảng Xếp Hạng Mena Chính Thức Của Tuần Này từ 24/03/2023 đến 30/03/2023]. theofficialmenachart.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2023.
  43. ^ "Dutchcharts.nl – Jimin – Like Crazy" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2023.
  44. ^ “NZ Hot 40 Singles Chart” [Bảng xếp hạng top 40 đĩa đơn hấp dẫn nhất NZ] (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2023.
  45. ^ “Peru Songs (Week of April 8, 2023)” [Peru Songs: Tuần ngày 8 tháng 4 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2023.
  46. ^ “Philippines Songs (Week of April 8, 2023)” [Philippines Songs (Tuần ngày 8 tháng 4 năm 2023)]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2023.
  47. ^ "Portuguesecharts.com – Jimin – Like Crazy" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
  48. ^ “Romania Songs (Week of April 8, 2023)” [Romania Songs (Tuần ngày 8 tháng 4 năm 2023)]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023.
  49. ^ “RIAS Top Charts Week 13 (24 - 30 Mar 2023)” [Bảng xếp hạng hàng đầu của RIAS từ Tuần 13 (24 - 30 tháng 3 năm 2023)] (bằng tiếng Anh). RIAS. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2023.
  50. ^ “Digital Chart – Week 14 of 2023” [Bảng xếp hạng Digital Chart – Tuần 14 năm 2023]. Bảng xếp hạng Circle (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2023.
  51. ^ “Veckolista Heatseeker, vecka 13” [Bảng xếp hạng Đĩa đơn hàng tuần, tuần 13] (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. 1 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2023.
  52. ^ "Swisscharts.com – Jimin – Like Crazy" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2023.
  53. ^ “Taiwan Songs (Week of April 8, 2023)” [Taiwan Songs: Tuần ngày 8 tháng 4 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
  54. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2023.
  55. ^ “Jimin's 'Like Crazy' Debuts Atop Billboard Hot 100, First Solo No. 1 for a BTS Member” ['Like Crazy' Của Jimin Ra Mắt Đứng Đầu Bảng Xếp Hạng Billboard Hot 100, Top 1 Cho Thành Viên BTS]. Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2023.
  56. ^ “Billboard Hot 100 (Week of April 8, 2023)” [Billboard Hot 100 (Tuần ngày 8 tháng 4 năm 2023)]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2023.
  57. ^ “World Digital Song Sales: Week of April 8, 2023” [World Digital Song Sale: Tuần ngày 8 tháng 4 năm 2023]. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2023.
  58. ^ “Billboard Vietnam Hot 100, CHART DATE 2023-04-06” [Billboard Vietnam Hot 100, XẾP HẠNG NGÀY 06-04-2023]. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
  59. ^ “Digital Chart – March 2023” [Bảng xếp hạng Digital Chart – Tháng 3 năm 2023]. Bảng xếp hạng Circle (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
  60. ^ “Download Chart – March 2023” [Bảng xếp hạng Download Chart – Tháng 3 năm 2023]. Bảng xếp hạng Circle (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
  61. ^ “TMA Best Music (Spring)” [Nhạc TMA Hay Nhất (Xuân)]. en.fannstar.tf.co.kr (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2023.
  62. ^ M COUNTDOWN [@MnetMcountdown] (6 tháng 4 năm 2023). “#MCOUNTDOWN 4월 첫째 주✨ 🏆 No.1 of the Week! 🏆 #지민 - #LikeCrazy ₍ᐢ.ˬ.ᐢ₎🎉축하합니다 *:·゚” [#MCOUNTDOWN Tuần đầu tiên của tháng 4 ✨ 🏆 Số 1 trong tuần! 🏆 #Jimin - #LikeCrazy ₍ᐢ.ˬ.ᐢ₎🎉 Xin chúc mừng *:·゚✧] (Tweet) (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023 – qua Twitter.
  63. ^ Hwang Seo-yeon (30 tháng 3 năm 2023). “지민, '엠카' 2주 연속 1위 "앞으로도 성장하겠다" [종합]” [Jimin đứng hạng nhất 'M Countdown' trong 2 tuần liên tiếp "Tôi sẽ tiếp tục phát triển" [Tổng hợp]]. TV Daily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2023.
  64. ^ Seo Ji-hyun (31 tháng 3 năm 2023). '뮤직뱅크' 지민, 솔로 컴백날 1위 "방탄소년단 많이 사랑해 주길" [TV캡처]” ['Music Bank' Jimin đạt vị trí số 1 trong ngày trở lại solo "Tôi hy vọng bạn yêu thích BTS" [Ảnh chụp TV]]. Sports Today (bằng tiếng Hàn). Truy cập 31 tháng 3 năm 2023.
  65. ^ Im Si-ryeong (7 tháng 4 năm 2023). '뮤직뱅크' 지민, 솔로 컴백날 1위 "방탄소년단 많이 사랑해 주길" [TV캡처]” [Jimin (BTS) đánh bại Jisoo (Blackpink) để giành vị trí đầu tiên 'Music Bank' [TV Capture]] (bằng tiếng Anh). Sports Today. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2023.
  66. ^ “주간 인기상” [Weekly Popularity Award]. Melon (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2023. (Lưu ý: Nhấp vào tab đã được đánh dấu '3월' ở đầu trang và cuộn lên từ phần có nhãn '04.03' để xem chiến thắng của Jimin với "Like Crazy")
  67. ^ “[Announcement] Jimin "Like Crazy (Deep House Remix / UK Garage Remix)" Release Information” [[Thông báo] Jimin "Like Crazy (Deep House Remix / UK Garage Remix)" Thông tin phát hành]. Weverse (bằng tiếng Hàn và Anh). 26 tháng 3 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2023.
  68. ^ “Like Crazy (Remixes) – Single by Jimin” (bằng tiếng Anh). Apple Music (Hoa Kỳ). 26 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2023.
  69. ^ "Like Crazy" CD Single” ["Like Crazy" CD Đĩa Đơn]. Official BTS Music Store (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
  70. ^ “JIMIN "Like Crazy- English Version" | (Radio Date: 31/03/2023)” [JIMIN "Like Crazy-Bản Tiếng Anh" | (Ngày phát thanh: 31/03/2023)]. Radiodate (bằng tiếng Anh). 18 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Like_Crazy_(b%C3%A0i_h%C3%A1t)