Wiki - KEONHACAI COPA

Liam Gallagher

Liam Gallagher
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhWilliam John Paul Gallagher
Sinh21 tháng 9, 1972 (51 tuổi)
Burnage, Manchester, Anh
Thể loại
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • nhà viết nhạc
Nhạc cụ
  • Hát
  • guitar
  • tambourine
  • piano
  • maracas
  • nhạc cụ
Năm hoạt động1991-nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Websiteliamgallagher.com

William John Paul "Liam" Gallagher (sinh ngày 21 tháng 9 năm 1972) là một ca sĩ và nhà viết nhạc người Anh. Anh nổi tiếng là giọng ca chính của ban nhạc rock Oasis, và tiếp theo là ca sĩ của ban nhạc Beady Eye, sau đó giải thể cả hai ban nhạc trên để bắt đầu sự nghiệp đơn ca vào năm 2014.[1][2][3] Hành vi thất thường, phong cách hát đặc biệt và thái độ khắc nghiệt của anh luôn là đề tài bình luận trên báo chí; anh vẫn là một trong những nhân vật dễ nhận diện nhất trong nền âm nhạc Anh hiện đại.

Mặc dù người anh trai Noel viết nhạc cho phần lớn bài hát của Oasis, Liam cũng viết nhạc cho hai đĩa đơn là "Songbird" và "I'm Outta Time", bên cạnh một số track trong album và mặt B. Sau khi Noel rời Oasis vào năm 2009 và thành lập ban nhạc riêng Noel Gallagher's High Flying Birds, Liam cùng các thành viên cũ của Oasis tiếp tục lập nhóm mới dưới cái tên Beady Eye, hoạt động cho đến khi giải thể vào năm 2014. Album đơn ca đầu tay của anh As You Were phát hành vào ngày 6 tháng 10 năm 2017 đã gặt hái thành công về mặt thương mại và phê bình, đứng đầu UK Albums Chart và được chứng nhận đĩa bạch kim. Gallagher từng được bình chọn là trưởng nhóm vĩ đại nhất mọi thời đại theo một cuộc thăm dò độc giả của tạp chí Q vào năm 2010.[4]

Đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đềChi tiếtVị trí xếp hạng cao nhấtChứng nhận
UK
[5]
AUS
[6]
BEL
[7]
CAN
[8]
FRA
[9]
IRE
[10]
ITA
[11]
NL
[12]
NZ
[13]
US
[14]
As You Were
  • Phát hành: 6 tháng 10 năm 2017
  • Hãng đĩa: Warner Bros.
  • Định dạng: Tải kĩ thuật số, CD, LP
1913282414151330BPI: Bạch kim[15]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ chính[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đềNămVị trí cao nhấtChứng nhậnAlbum
UK
[5]
BEL
[7]
FRA
[16]
IRE
[10]
MEX
[17]
SCO
[18]
"Wall of Glass"2017217714882385As You Were
"Chinatown"5632
"For What It's Worth"3382182914619
"Greedy Soul"5663
"Come Back to Me"101548678
"—" đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Nghệ sĩ tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Tiêu đềNămVị trí xếp hạng cao nhấtAlbum
UK
[5]
IRE
[10]
ITA
[11]
"Carnation"
(Liam Gallagher & Steve Cradock)
19996Fire and Skill: The Songs of the Jam
"Scorpio Rising"
(Death in Vegas & Liam Gallagher)
2002143130Scorpio Rising
"—" đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiải thưởngTác phẩmHạng mụcKết quả
1996Giải NMEChính anhMost Desirable PersonĐoạt giải
1997Giải NMEChính anhWorst Dressed PersonĐoạt giải
1997Giải NMEChính anhDickhead của nămĐoạt giải
1998Giải NMEChính anhDickhead of the YearĐoạt giải
1999Giải NMEChính anhDickhead của nămĐoạt giải
2001Giải NMEChính anhAnh hùng của nămĐoạt giải
2003Giải NMEChính anhBest HaircutĐoạt giải
2015Giải NME@liamgallagherBest Band Blog or TwitterĐoạt giải
2017Giải GQ Men of the YearChính anhNgôi sao rock 'n' Roll của nămĐoạt giải
2017Giải Q"Wall of Glass"Track hay nhấtĐề cử
2017Giải QChính anhBest Live ActĐoạt giải
2017Giải QChính anhIcon AwardĐoạt giải
2018Giải NMeChính anhGodlike Genius AwardĐoạt giải
2018Giải BritChính anhNghệ sĩ nam đơn ca người Anh xuất sắc nhấtĐề cử

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Ban nhạc Oasis sẽ tái hợp nhau vì "tiền". Thể thao và văn hóa. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018.
  2. ^ “Andy Bell to return to guitar for Liam Gallagher's new band”. NME. ngày 4 tháng 12 năm 2009.
  3. ^ “Liam Gallagher reveals his post-Oasis band name”. NME. ngày 25 tháng 5 năm 2010.
  4. ^ “Liam Gallagher crowned best frontman”. The Daily Telegraph. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
  5. ^ a b c “Liam Gallagher - UK Charts”. Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2017.
  6. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 16 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2017.
  7. ^ a b Peak chart positions in Belgium:
  8. ^ “Liam Gallagher – Chart History: Canadian Albums”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
  9. ^ “Le Top de la semaine: Top Albums – SNEP (Week 41, 2017)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.[liên kết hỏng]
  10. ^ a b c “Discography Liam Gallagher”. irish-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2017.
  11. ^ a b “Discography Liam Gallagher”. italiancharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017.
  12. ^ “Discografie Liam Gallagher”. dutchcharts.nl. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2017.
  13. ^ “Discography Liam Gallagher”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017.
  14. ^ “Liam Gallagher Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2017.
  15. ^ “Liam Gallagher As You Were”. British Phonographic Industry. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2017.
  16. ^ “Discographie Liam Gallagher”. lescharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2017.
  17. ^ “Billboard.biz search: Mexico Ingles Airplay”. Billboard.biz.[liên kết hỏng]
  18. ^ Scottish Singles Chart positions for Liam Gallagher:
  19. ^ “bpi music on Twitter”. British Phonographic Industry. Twitter. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Beady Eye

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Liam_Gallagher