Larvik
Kommune Larvik | |
---|---|
— Khu tự quản — | |
Vị trí Larvik tại Vestfold | |
Tọa độ: 59°4′52″B 10°0′59″Đ / 59,08111°B 10,01639°Đ | |
Quốc gia | Na Uy |
Hạt | Vestfold |
Trung tâm hành chính | Larvik |
Chính quyền | |
• Thị trưởng(2003) | Øyvind Riise Jenssen (H) |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 535 km2 (207 mi2) |
• Đất liền | 501 km2 (193 mi2) |
Thứ hạng diện tích | Thứ 199 tại Na Uy |
Dân số (2006-1-1) | |
• Tổng cộng | 41.211 |
• Thứ hạng | Thứ 17 tại Na Uy |
• Mật độ | 82/km2 (210/mi2) |
• Thay đổi (10 năm) | 5,5 % |
Tên cư dân | Larviking Larviker Larvikar[1] |
Múi giờ | CET (UTC+1) |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Mã ISO 3166 | NO-0709 |
Thành phố kết nghĩa | Andora |
Ngôn ngữ chính thức | Bokmål |
Trang web | www |
Dữ liệu từ thống kê của Na Uy |
Larvik là một thành phố và đô thị ở hạt Vestfold, Na Uy. Trung tâm hành chính của đô thị là thành phố Larvik. Larvik kommune - có khoảng 41 364 người dân và diện tích 530 km2.
Thành phố Larvik được thành lập như là một đô thị ngày 1 tháng 1 năm 1838 (xem formannskapsdistrikt). Thành phố Stavern và các đô thị nông thôn của Brunlanes, Hedrum, và Tjølling đã được sáp nhập vào đô thị Larvik ngày 01 tháng 1 năm 1988. Larvik có một tuyến phà hàng ngày đến thị trấn Hirtshals ở Đan Mạch.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Personnemningar til stadnamn i Noreg” (bằng tiếng Na Uy). Språkrådet.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Larvik