Wiki - KEONHACAI COPA

Kassaman

قَسَمًا (Ả Rập) / Tagallit (Berber)
Tiếng Anh: Chúng tôi xin thề
Kassaman / Tagallit

National ca của  Algeria
Tên khácQassaman
LờiMoufdi Zakaria, 1955
NhạcMohamed Fawzi
Được chấp nhận1962
Mẫu âm thanh
Kassaman (không lời)

Kassaman[1][2] hoặc Qassaman[3] (tiếng Ả Rập: قَسَمًا‎, "chúng ta thề";[1][2] Ngữ tộc Berber: Tagallit, "Lời thề" hoặc "Chúng tôi xin thề"[3]), được hiểu trong tiếng Việt là "Lời thề", là quốc ca của Algérie. Bài hát được viết thành lời bởi Moufdi Zakaria và được phổ nhạc bởi Mohamed Fawzi, một nhạc sĩ Ai Cập. Nó đã trở thành quốc ca Algérie khi nước này độc lập từ Pháp năm 1962.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Moufdi Zakaria ở bên trái và Mohamed Fawzi ở bên phải

Bài quốc ca được viết bởi Zakaria khi ông bị cầm tù bởi người Pháp trong khoảng thời gian xảy ra Chiến tranh Algérie. Vốn là người Mozabite, ông không có bút hay giấy khi bị cầm tù tại nhà tù Barberousse, ông đã lấy máu mình để viết bài quốc ca[4][5][6][7]. Nhạc được phổ bởi Fawzi sau khi hai bản nhạc trước đó bị từ chối.

Cả lời và nhạc đều được chấp thuận vào năm 1962 sau Thỏa thuận Évian. Mặc dù ban đầu nó được coi là quốc ca tạm thời, nhưng sự nổi tiếng đã khiến cho nó còn tồn tại cho tới tận ngày nay[8].

Lời[sửa | sửa mã nguồn]

Lời tiếng Ả RậpBản dịchTiếng Việt
Khổ 1

قسما بالنازلات الماحقات
و الدماء الزاكيات الطاهرات
و البنود اللامعات الخافقات
في الجبال الشامخات الشاهقات
نحن ثرنا فحياة أو ممات
و عقدنا العزم أن تحيا الجزائر
فاشهدوا... فاشهدوا... فاشهدوا...

Qasaman bi-n-nāzilāti l-māḥiqāt
Wa-d-dimāʾi z-zākiyāti ṭ-ṭāhirāt
Wa-l-bunūdi l-lāmiʿāti l-khāfiqāt
Fi-l-jibāli sh-shāmikhāti sh-shāhiqāt
Naḥnu thurnā fa-ḥayātun ʾaw mamāt
Wa-ʿaqadnā al-ʿazma ʾan taḥyā l-Jazāʾir
Fa-shhadū! Fa-shhadū! Fa-shhadū!

Chúng ta thề có trời cao chứng giám,
Thề bằng máu đào vinh hiển,
Bằng ánh sáng tỏa chiếu trên những ngọn cờ,
Trên những con dốc và những ngọn núi hùng vĩ,
Rằng chúng ta vùng lên từ những cuộc cách mạng sinh tử
Và chúng ta tin Algérie sẽ mãi mãi trường tồn
Xin làm chứng, xin làm chứng, xin làm chứng!

Khổ 2

نحن جند في سبيل الحق ثرنا
و إلى استقلالنا بالحرب قمنا
لم يكن يصغى لنا لما نطقنا
فاتخذنا رنة البارود وزنا
و عزفنا نغمة الرشاش لحنا
وعقدنا العزم أن تحيا الجزائر
فاشهدوا... فاشهدوا... فاشهدوا...

Naḥnu jundun fi sabīli l-ḥaqqi thurnā
Wa ʾila stiqlālinā bi-l-ḥarbi qumnā
Lam yakun yuṣğā lanā lamā naṭaqnā
Fa-ttakhadhnā rannata l-bārūdi waznā.
Wa-ʿazafnā nağamata r-rashshāshi laḥnā
Wa-ʿaqadnā al-ʿazma ʾan taḥyā l-Jazāʾir
Fa-shhadū! Fa-shhadū! Fa-shhadū!

Chúng ta là những người lính chiến đấu vì chính nghĩa
Vì độc lập, chúng ta phải vùng lên.
Chẳng một ai chịu nghe chúng ta
Vậy thì chúng ta hãy lấy thuốc súng làm nhạc nền
Và âm thanh của tiếng súng làm giai điệu,
Và chúng ta tin Algérie mãi mãi trường tồn –
Xin làm chứng, xin làm chứng, xin làm chứng!

Khổ 3

يا فرنسا قد مضى وقت العتاب
و طويناه كما يطوى الكتاب
يا فرنسا إن ذا يوم الحساب
فاستعدي وخذي منا الجواب
ان في ثورتنا فصل الخطاب
و عقدنا العزم أن تحيا الجزائر
فاشهدوا... فاشهدوا... فاشهدوا...

Yā Faransā, qad maḍā waqtu l-ʿitāb
Wa-ṭawaynāhu kamā yuṭwā l-kitāb
Yā Faransā ʾinna dhā yawmu l-ḥisāb
Fa-staʿiddī wa-khudhī minnā l-jawāb
ʾInna fī thawratinā faṣlu l-khiṭāb
Wa-ʿaqadnā al-ʿazma ʾan taḥyā l-Jazāʾir
Fa-shhadū! Fa-shhadū! Fa-shhadū!

Này giặc Pháp, thời gian của sự nhục nhã đã qua đi
Và chúng ta kết thúc như gấp sách lại;
Ôi Pháp, thời khác phán xử đã đến
Hãy sẵn sàng đón nhận lời đáp trả của chúng ta!
Cuộc cách mạng kết thúc những lời lẽ dối trá;
Và chúng ta tin Algérie mãi mãi trường tồn –
Xin làm chứng, xin làm chứng, xin làm chứng!

Khổ 4

نحن من أبطالنا ندفع جندا
و على أشلائنا نصنع مجدا
و على أرواحنا نصعد خلدا
وعلى هاماتنا نرفع بندا
جبهة التحرير أعطيناك عهدا
و عقدنا العزم أن تحيا الجزائر
فاشهدوا... فاشهدوا... فاشهدوا...

Naḥnu min ʾabṭālinā nadfaʿu jundā
Wa-ʿala ʾashlaʾinā naṣnaʿu majdā.
Wa-ʿala ʾarwāḥinā naṣʿadu khuldā.
Wa-ʿala hāmātinā narfaʿu bandā.
Jabhatu t-Taḥrīri ʾaʿṭaynāki ʿahdā.
Wa-ʿaqadnā al-ʿazma ʾan taḥyā l-Jazāʾir
Fa-shhadū! Fa-shhadū! Fa-shhadū!

Từ những người anh hùng, ta tạo nên những đoàn quân
Và chúng ta thà chết để bảo vệ vinh quang cho tổ quốc,
Linh hồn chúng ta sẽ mãi mãi bất tử
Vai kề vai, cùng phất cao ngọn cợ.
Mãi trung thành với lực lượng giải phóng quốc gia,
Và chúng ta tin Algérie mãi mãi trường tồn –
Xin làm chứng, xin làm chứng, xin làm chứng!

Khổ 5

صرخة الأوطان من ساح الفدا
فاسمعوها واستجيبوا للندا
و اكتبوها بدماء الشهدا
وأقرؤوها لبني الجيل غدا
قد مددنا لك يا مجد يدا
و عقدنا العزم أن تحيا الجزائر
فاشهدوا... فاشهدوا... فاشهدوا...

Ṣarkhatu l-ʾawṭāni min sāḥi l-fidā
Ismaʿūhā wa-stajībū li-n-nidā
Wa-ktubūhā bi-dimāʾi sh-shuhadāʾ
Wa-qraʾūhā li-banī l-jayli ğadā.
Qad madadnā laka yā majdu yadā
Wa-ʿaqadnā al-ʿazma ʾan taḥyā l-Jazāʾir
Fa-shhadū! Fa-shhadū! Fa-shhadū!

Tiếng khóc than của Tổ quốc vang lên từ nơi chiến trường.
Hãy lắng nghe vàng đáp lại tiếng gọi ấy!
Hãy viết lên bằng máu của tử sĩ
Để thế hệ sau đọc và tiếp nối.
Ôi vinh quang, nhất định hãy nắm lấy nó
Và chúng ta tin Algérie mãi mãi trường tồn –
Xin làm chứng, xin làm chứng, xin làm chứng!

Bản chất[sửa | sửa mã nguồn]

Vốn là một bài hát ái quốc và có lời nhạc chiến tranh, nó mang đậm dấu ấn của một phong trào giải phóng, đòi tự do và độc lập dân tộc, song bản chất của nó cũng bị đặt ra câu hỏi do sự hiếu chiến cũng như cái nhìn không thân thiện với Pháp của bài quốc ca.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Algeria”. The World Factbook. CIA. ngày 8 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ 13 tháng Mười năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  2. ^ a b DiPiazza, Francesca Davis (ngày 1 tháng 1 năm 2007). Algeria in Pictures. Twenty-First Century Books. tr. 69. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2017.
  3. ^ a b Hadjab, Warda (2016). “Algiers–Paris Round Trips: Diasporic Pathways of a Public Civil Dissidence”. Journal of Immigrant & Refugee Studies. 14 (3): 322. doi:10.1080/15562948.2016.1208315. (cần đăng ký tài khoản)
  4. ^ "Kassaman," Anthem to the Glory of Algerian Revolution”. Algiers. Algeria Press Service. ngày 5 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.(cần đăng ký tài khoản)
  5. ^ Naylor, Phillip C. (ngày 7 tháng 5 năm 2015). Historical Dictionary of Algeria. Rowman & Littlefield. tr. 553. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  6. ^ Marshall, Alex (ngày 28 tháng 8 năm 2015). “Alex Marshall: Flower of Scotland nation's choice”. The Scotsman. Edinburgh. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  7. ^ Burnton, Simon (ngày 9 tháng 6 năm 2014). “Every 2014 World Cup national anthem reviewed by a pop star!”. The Guardian. London. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2017.
  8. ^ Branche, Raphaëlle (2011). “The martyr's torch: memory and power in Algeria”. The Journal of North African Studies. 16 (3): 432, 441. doi:10.1080/13629387.2010.550138. (cần đăng ký tài khoản)

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Kassaman