Wiki - KEONHACAI COPA

K.V. Kortrijk

K.V. Kortrijk
Tập tin:KV Kortrijk logo 2016.svg
Tên đầy đủKoninklijke Voetbalclub Kortrijk
Biệt danhDe Kerels (Mấy anh chàng)
Thành lập1901; 123 năm trước (1901)
SânSân vận động Guldensporen,
Kortrijk
Sức chứa9.399[1]
Chủ sở hữuMaciek Kaminski
Chủ tịchJohn Polkowski
Huấn luyện viên trưởngFreyr Alexandersson
Giải đấuPro League
2022–23Pro League, thứ 14 trên 18
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Koninklijke Voetbalclub Kortrijk (thường được gọi đơn giản là KV Kortrijk hoặc KVK) là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp Bỉ có trụ sở tại Kortrijk, Tây Flanders. Đội chơi ở Giải hạng nhất Bỉ và đạt được thứ hạng tốt nhất từ ​​trước đến nay trong mùa giải 2009–10, đứng thứ 4 sau vòng play-off. KV Kortrijk được thành lập vào năm 1971, mặc dù nguồn gốc của đội có thể bắt nguồn từ năm 1901. Họ đã đăng ký với Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Bỉ với số thứ tự 19. Màu sắc của câu lạc bộ là đỏ và trắng. Đội chơi các trận đấu trên sân nhà tại sân vận động Guldensporen, được đặt tên theo Trận chiến Golden Spurs diễn ra ở Kortrijk năm 1302.

KV Kortrijk lần đầu tiên tham gia giải hạng nhất vào đầu thế kỷ 20, trong giai đoạn 1906–07 và 1910–11. Cuối cùng, họ đã phải đợi 65 năm để trở lại phong độ cao nhất, khi họ trải qua 15 mùa giải ở giải đấu hàng đầu, bị gián đoạn bởi một mùa giải ở giải hạng hai (giữa 1976–77 và 1978–79 và giữa 1980–81 và 1991–92). KV Kortrijk cũng chơi mùa giải 1998–99 ở giải hạng nhất trước khi họ trở lại Giải bóng đá chuyên nghiệp Bỉ (Pro League) vào mùa giải 2008–09.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 7/2/2024[2]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
1TMBỉTom Vandenberghe
2HVAnhRyan Alebiosu
4HVUkrainaMark Mampassi (mượn từ Lokomotiv Moscow)
5HVĐứcChristalino Atemona
6HVChileNayel Mehssatou
7PhápMounaïm El Idrissy
8TVBỉYoussef Challouk
9Cộng hòa IrelandJonathan Afolabi
10TVAlgérieAbdelkahar Kadri
11TVBỉDion De Neve
13TMBỉEbbe De Vlaeminck
14TVNa UyIver Fossum
15TVBulgariaKristiyan Malinov
16TVBỉMarco Kana (mượn từ Anderlecht)
SốVTQuốc giaCầu thủ
17TVZambiaKings Kangwa (mượn từ Red Star Belgrade)
20UruguayFelipe Avenatti
21HVBỉMartin Wasinski (mượn từ Charleroi)
24HVNhật BảnHaruya Fujii (mượn từ Nagoya Grampus)
27TVPhápAbdoulaye Sissako
33HVNhật BảnRyotaro Tsunoda (mượn từ Cardiff City)
39WalesIsaak Davies (mượn từ Cardiff City)
44HVBồ Đào NhaJoão Silva
54AnhSheyi Ojo (mượn từ Cardiff City)
68GuadeloupeThierry Ambrose
70TVBỉMassimo Bruno
76SénégalDjibi Seck
89TVBỉLynnt Audoor (mượn từ Club Brugge)
95TMBỉLucas Pirard

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
HVRomâniaRaul Opruț (tại Hermannstadt đến 30/6/2024)
TVBỉMassimo Decoene (tại Oostende đến 30/6/2024)
AlgérieBillel Messaoudi (tại Göztepe đến 30/6/2024)
SốVTQuốc giaCầu thủ
BỉDylan Mbayo (tại Dordrecht đến 30/6/2024)
MalaysiaLuqman Hakim (tại YSCC Yokohama đến 1/1/2025)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Guldensporenstadion Lưu trữ 2015-08-11 tại Wayback Machine, kvk.be (last check 30/03/2018)
  2. ^ “spelers – KV Kortrijk”. kvk.be. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/K.V._Kortrijk